Skip to Main Content
Lỗi

State bank of vietnam portal

the state bank of viet nam

|
  • News
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
  • Inspection & Supervision
    • Inspection & Supervision performance
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Statistics
    • Balance of International Payment
    • Total Liquidity
      • Total Liquidity & Deposits with Credit Institutions
      • Cash in Total liquidity
    • Settlements
      • National Payment System Transactions
      • Domestic Transactions by Means of Payment
      • Trasactions via ATM.POS/EFTPOS/EDC
      • Number of Bank Cards
      • Deposits in Indivisudual Payment Accounts
      • List of Non-Bank Payment Service Suppliers
    • Credit to the Economy
    • Performance of Credit Institutions
      • Key Statistical RatiosKey Statistical Ratios
      • Ratio of loan outstanding over total deposits
      • Ratio of NPLs over Total Loan Outstanding
  • News
  • Press Release
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá
    • Tỷ giá trung tâm
    • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
    • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất
    • Lãi suất NHNN quy định
    • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Statistics
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Văn bản quy phạm pháp luật
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • About SBV
    • History
    • Major Responsibilities
    • Management Board
    • Former Governors
Trang chủ
  • News
  • Press Release
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá
    • Tỷ giá trung tâm
    • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
    • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất
    • Lãi suất NHNN quy định
    • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Statistics
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Văn bản quy phạm pháp luật
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • About SBV
    • History
    • Major Responsibilities
    • Management Board
    • Former Governors
  • Tin tức - sự kiện

Ngành Ngân hàng đồng hành phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi

16/12/2021 23:13:00
0:00
/
0:00
Giọng Nam
  • Giọng Nam
  • Giọng Nữ

Đồng chí Đào Minh Tú - Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam khẳng định, nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn luôn là lĩnh vực được NHNN và ngành Ngân hàng quan tâm, chú trọng đầu tư vốn tín dụng. Tín dụng và dịch vụ ngân hàng sẽ tiếp tục là giải pháp và là nguồn lực quan trọng trong thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

Đ/c Đào Minh Tú phát biểu kết luận buổi làm việc

Đ/c Đào Minh Tú phát biểu kết luận buổi làm việc


Ngày 16/12/2021, Đ/c Đào Minh Tú - Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW, Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có buổi làm việc trực tuyến với Tỉnh ủy Quảng Ngãi tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Tham dự buổi làm việc, tại điểm cầu NHNN có đại diện: Ban Kinh tế Trung ương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; Lãnh đạo một số Vụ, Cục, đơn vị thuộc NHNN, Lãnh đạo 04 NHTM Nhà nước; Tại điểm cầu Tỉnh ủy Quảng Ngãi có đồng chí Đặng Ngọc Huy – Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Quảng Ngãi cùng đại diện: Lãnh đạo UBND tỉnh; Lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan; Lãnh đạo tổ chức chính trị - xã hội; Lãnh đạo NHNN Chi nhánh tỉnh, một số chi nhánh ngân hàng trên địa bàn; Lãnh đạo UBND huyện/xã…

Nghị quyết 26 góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn

Phát biểu tại buổi làm việc, Đ/c Đào Minh Tú - Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW (gọi tắt là Ban Chỉ đạo Trung ương), Phó Thống đốc Thường trực NHNN nhấn mạnh, nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí chiến lược và là lĩnh vực trọng tâm trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta. Do đó, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đến nay, sau 13 năm triển khai thực hiện, với sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị và sự chung sức, đồng lòng của người dân, doanh nghiệp, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, nông nghiệp đã trở thành trụ đỡ của nền kinh tế, nông thôn mới trở thành phong trào phát triển trên cả nước, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, nâng cao.

Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những khó khăn, hạn chế và đặc biệt sau 13 năm thực hiện Nghị quyết, tình hình thực tiễn đã có nhiều thay đổi, tình trạng biến đổi khí hậu, sự phát triển của khoa học công nghệ, hội nhập quốc tế sâu rộng… Thực hiện chương trình làm việc toàn khóa của Ban Chấp hành Trung ương Đảng XIII, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương nhằm đánh giá việc tổ chức triển khai và kết quả thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW.

Đ/c Đào Minh Tú phát biểu chỉ đạo tại buổi làm việc

“Nghị quyết 26-NQ/TW là Nghị quyết đầu tiên của Trung ương về lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Vì vậy, cần thực hiện tổng kết sâu sắc, toàn diện, khách quan, khoa học, bám sát thực tế, phản ảnh đúng thực tế theo chỉ đạo của Trung ương”. Phó Thống đốc đề nghị, ngoài các nội dung tổng kết theo đề cương của Trung ương, Tỉnh Quảng Ngãi đánh giá thêm những kết quả đạt được, nhất là việc vận dụng Nghị quyết vào phát triển kinh tế- xã hội, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn của tỉnh; các mô hình triển khai thực hiện có hiệu quả; các bài học kinh nghiệm của địa phương; những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện; đồng thời, đánh giá thêm nội dung xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực để tạo đột phá trong lĩnh vực này. Đề xuất về quan điểm, định hướng, về cơ chế chính sách, giải pháp cụ thể, gắn với việc triển khai Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, sự thay đổi của bối cảnh kinh tế thế giới, khu vực và trong nước để Ban Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương.

Tại Hội nghị, đại diện Tỉnh ủy Quảng Ngãi đã trình bày báo cáo công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức tổng kết; đánh giá tình hình, kết quả triển khai 15 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW theo Đề cương và yêu cầu của Ban Chỉ đạo tại Kế hoạch số 08-KH/BCĐ ngày 07/5/2021.

Theo đó, sau 13 năm triển khai, tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được một số kết quả, tập trung ở các khía cạnh sau: Tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực nông, lâm, thủy sản năm sau tăng cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2008-2020 là 5,58% (cao hơn mục tiêu đặt ra tại Nghị quyết 26 của Trung ương là 3,5%-4%/năm và tốc độ tăng trưởng bình quân ngành này toàn quốc – 2,94%). Cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp chuyển dịch theo hướng nông nghiệp giảm, lâm nghiệp và thủy sản tăng, phát huy lợi thế so sánh và thị trường tiêu thụ của địa phương.

Tỉnh đã chủ động đẩy mạnh xây dựng được nhiều mô hình cánh đồng lớn, dồn điền đổi thửa, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh: cây dược liệu, cây ăn trái, rau màu, vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu như cây lúa, ngô, mía, thủy hải sản, chăn nuôi, diêm nghiệp,... là những lĩnh vực thế mạnh của tỉnh. Một số sản phẩm nông sản truyền thống của tỉnh đã xác lập được nhãn hiệu tập thể như Tỏi Lý Sơn, Quế Trà Bồng, hành tím Bình Hải, cây ăn quả Nghĩa Hành. Công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn cũng được quan tâm phát triển với 23 cụm công nghiệp được đầu tư xây dựng và thu hút các dự án sản xuất kinh doanh. Hạ tầng giao thông nông thôn được cải thiện, hệ thống điện - đường - trường - trạm được đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong tỉnh.

Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh đã có 89/148 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 60% (cao hơn mục tiêu đặt ra tại Nghị quyết 26 của Trung ương là 50%, tiệm cận tỷ lệ này của toàn quốc là 62,4%); số tiêu chí bình quân toàn tỉnh là 16,5 tiêu chí/xã (bình quân cả nước là 16,7 tiêu chí/xã); 02 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Vượt kế hoạch Trung ương giao và đạt kế hoạch do tỉnh đề ra. Tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh năm 2020 là 6,41% (cao hơn mức 2,75% của cả nước và mức 3,95% của khu vực Duyên hải miền Trung) nhưng ghi nhận nỗ lực giảm nghèo mang tính bền vững, hạn chế tối đa tái nghèo của tỉnh, giảm 14,59% từ mức 21% của năm 2008. Bình quân giai đoạn 2011-2015, mỗi năm giảm 2,94%, giai đoạn 2016-2020 mỗi năm giảm 1,76%, đều đạt các mục tiêu đề ra.

Đại diện Tỉnh ủy Quảng Ngãi đã trình bày báo cáo tại buổi làm việc

Thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn cuối năm 2020 đạt mức 65,4 triệu đồng (thấp hơn mức bình quân của cả nước 80,4 triệu đồng), tăng gấp 72,6 lần so với năm 2008 (cao hơn nhiều mục tiêu đặt ra tại Nghị quyết 26 của Trung ương là gấp 2,5 lần). Chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị được thu hẹp dần, cuối năm 2020 là 1,7 lần. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt trên 80%. Tỉnh đã tập trung tổ chức lại sản xuất nông nghiệp, từ kinh tế hộ gia đình phát triển lên trang trại, tổ hợp tác phát triển thành hợp tác xã; nhiều hợp tác xã được sáp nhập, hợp nhất thành HTX quy mô lớn hơn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 210 hợp tác xã, 18 tổ hợp tác nông nghiệp với doanh thu trung bình của mỗi HTX là 1,5 tỷ đồng/năm, lợi nhuận trước thuế trung bình là 75 triệu đồng/năm.

Ngoài việc đưa cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp, tỉnh đã chú trọng tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ về giống cây, con giúp tăng năng suất và giá trị cây trồng vật nuôi (như các giống lúa mới, vật nuôi có giá trị như vịt biển, giống bò, ươm giống thủy sản nước ngọt, nước mặn…). Để phát triển nhanh kinh tế nông thôn, tỉnh đã xây dựng cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn đầu tư thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 6 huyện miền núi của tỉnh.

Đại diện sở, ban, ngành của tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, UBND huyện/xã, mô hình tiêu biểu cũng báo cáo làm rõ thêm những thành tựu đạt được, trong đó nêu bật các chỉ tiêu, các điển hình trong triển khai Nghị quyết 26-NQ/TW tại địa phương; Các khó khăn, vướng mắc, đề xuất kiến nghị trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW.

Nguồn vốn tín dụng góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn

Chia sẻ kết quả thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của ngành Ngân hàng trên địa bàn tỉnh tại Hội nghị, đại diện NHNN Chi nhánh Quảng Ngãi cho biết, trong 13 năm qua, nguồn vốn huy động đã tăng hơn 11 lần, tín dụng tăng gần 7 lần, đã cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Trong đó, dư nợ tín dụng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có tốc độ tăng trưởng tốt qua các năm với mức tăng bình quân chung đạt 22,4% (cao hơn tăng trưởng tín dụng bình quân lĩnh vực này của cả nước là 18,59%), những năm gần đây luôn chiếm tỷ trọng lớn (năm 2020 gần 43%) trong tổng tín dụng chung của tỉnh, dư nợ trung, dài hạn luôn chiếm trên 50%. Đặc biệt, vốn tín dụng cũng góp phần hỗ trợ phát triển một số mặt hàng nông sản thế mạnh của tỉnh, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ nông nghiệp, nông thôn như thủy sản (đạt 2.746 tỷ đồng, chiếm 12%), chăn nuôi (đạt 3.755 tỷ đồng, chiếm 16%) và một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng tín dụng cao như lúa gạo (tăng trưởng 2020 so với năm 2019 là 42%), rau quả (tăng 38%), mía (tăng 69%)... Vốn tín dụng cũng đã góp phần quan trọng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh, với tổng dư nợ cho vay xây dựng nông thôn mới trên địa bàn đến nay đạt 4.703 tỷ đồng.

Bên cạnh hoạt động tín dụng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội cũng tích cực cho vay ưu đãi phục vụ phát triển sản xuất, tạo việc làm và đáp ứng nhu cầu đời sống thiết yếu của hộ nghèo và các đối tượng chính sách, góp phần giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội của địa phương.

Kết luận Hội nghị, thay mặt Ban Chỉ đạo Trung ương, Đ/c Đào Minh Tú ghi nhận sự chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ngãi để đảm bảo tiến độ tổng kết Nghị quyết theo Kế hoạch và yêu cầu của Ban Chỉ đạo.

Qua nghe các báo cáo, trao đổi, thảo luận tại buổi làm việc, Đ/c Đào Minh Tú đánh giá cao những kết quả mà tỉnh Quảng Ngãi đã đạt được qua 13 năm triển khai, thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW. Tỉnh đã thể chế hóa, cụ thể hóa các chủ trương của Nghị quyết thông qua việc xây dựng và triển khai các chương trình của địa phương về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân, ban hành 24 cơ chế chính sách đặc thù để phát triển nông nghiệp, tập trung khai thác lợi thế từ lúa gạo, thủy sản và cây ăn trái nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh.

“Nhờ sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện quyết liệt từ các cấp, các ngành của tỉnh về phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, kể từ sau khi có Nghị quyết 26-NQ/TW đến nay, tỉnh đã đạt được những bước tiến quan trọng, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn”, Đ/c Đào Minh Tú nói.

Theo Đ/c Đào Minh Tú, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn những khó khăn, tồn tại sau quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW như: Phần lớn sản xuất vẫn là nhỏ lẻ, phân tán; tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác, liên doanh, liên kết theo chuỗi giá trị còn hạn chế. Chất lượng và giá trị gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp chưa cao, chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường; Nguồn lực đầu tư cho các chương trình dự án, nhất là tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới còn hạn hẹp. Việc tiếp cận các nguồn vốn của hợp tác xã, chủ trang trại để hoạt động sản xuất - kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Thu nhập ở nông thôn tuy có tăng nhưng vẫn còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước; tỷ lệ tái nghèo vẫn còn cao; đời sống nhân dân nhìn chung vẫn còn thấp, thu nhập chủ yếu vẫn từ sản xuất nông nghiệp thuần túy...

Để định hướng và đưa ra những giải pháp phù hợp phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn mới, Đ/c Đào Minh Tú đề nghị Tỉnh uỷ tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục bám sát định hướng tại các văn kiện Đại hội XIII của Đảng, với mục tiêu xây dựng “nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh” để đề xuất quan điểm, chủ trương, thể chế thực hiện cho giai đoạn mới...

Tiếp tục quan tâm, chú trọng đầu tư vốn tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân

Đ/c Đào Minh Tú khẳng định, nông nghiệp, nông thôn và nông dân vẫn luôn là lĩnh vực được NHNN và ngành Ngân hàng quan tâm, chú trọng đầu tư vốn tín dụng. Tín dụng và dịch vụ ngân hàng sẽ tiếp tục là giải pháp và là nguồn lực quan trọng trong thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân. Bên cạnh đó, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông dân còn là đối tượng, là mục tiêu của Chiến lược tài chính toàn diện Quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, nhằm hướng tới một nền kinh tế bao trùm, bền vững.

Đ/c Đào Minh Tú yêu cầu NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi cần nắm bắt kịp thời các chương trình phát triển kinh tế tại địa phương để kịp thời chỉ đạo các TCTD cho vay, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Thực hiện tốt chương trình kết nối ngân hàng- doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt khó khăn của người dân và có giải pháp hỗ trợ phù hợp, tạo điều kiện tăng khả năng tiếp cận vốn.

Trên cơ sở bám sát mục tiêu và kế hoạch của tỉnh, định hướng của Ngân hàng Trung ương, NHNN chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi thực hiện kịp thời và đồng bộ các chủ trương, giải pháp của Ngành, của tỉnh trong năm 2021 và các năm tiếp theo bằng các chương trình hành động, kế hoạch và việc làm cụ thể, phát huy tối đa những mặt tích cực, lợi thế của địa phương, khắc phục những tồn tại hạn chế, chủ động đáp ứng có hiệu quả các nhu cầu về vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn.

Bên cạnh đó, Đ/c Đào Minh Tú cũng mong muốn và đề nghị Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục chỉ đạo các Sở, Ban ngành phối hợp chặt chẽ với ngành Ngân hàng trên địa bàn thực hiện tốt các chủ trương, định hướng, triển khai đồng bộ các chính sách phát triển nhanh, bền vững kinh tế xã hội của địa phương nói chung, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn nói riêng để tạo hiệu ứng lan tỏa.

Hà My

Ảnh: Mạnh Thắng

 

 

 


  • aA
  • Categories:
  • Tin tức - sự kiện
OTHER NEWS
Ngân hàng Nhà nước Khu vực 8 triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2025
07/09/2026
Phát triển KHCN, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và Đề án 06, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
07/08/2026
Phó Thống đốc Phạm Tiến Dũng tiếp và làm việc với đại diện Lãnh đạo Ngân hàng BNP Paribas
07/06/2026
Đẩy mạnh triển khai Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030
07/06/2026
Phó Thống đốc Đoàn Thái Sơn dự Hội nghị công bố công tác nhân sự và làm việc với NHNN Khu vực 10
07/06/2026
Phát biểu khai mạc của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Hội nghị Trung ương 12 Khóa XIII
07/06/2026
Hội nghị công bố quyết định về tổ chức và nhân sự đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Khu vực 11  
07/05/2026
Phó Thống đốc Nguyễn Ngọc Cảnh tiếp Giám đốc Quốc gia Văn phòng WB khu vực Việt Nam, Lào và Campuchia
07/05/2026
Bổ nhiệm ông Trần Anh Quý giữ chức Phó Vụ trưởng Vụ Tín dụng các ngành kinh tế
07/04/2026
Tiếp tục theo dõi sát tình hình kinh tế để điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, hiệu quả
07/04/2026
Showing 1 to 10 of 2787
  • 1
  • 2
  • 3
  • 279
About SBV
  • History
  • Major Responsibilities
  • Management Board
  • Former Governors
CPI
Interest Rate
Money Market Operations
  • Thông tin chào bán tín phiếu NHNN
  • Giấy mời tham gia đấu thầu vàng
  • Open Market Operations
  • Auctions for State Treasury bills
System of Credit Institutions
  • Banks
    • Commercial Banks
      • State-owned Commercial Banks
      • Joint-stock Commercial Banks
      • Wholly Foreign Owned Banks
      • Joint-venture Banks
    • Policy Banks
    • Cooperative Banks
  • Non-Bank Credit Institutions
    • Finance Companies
    • Leasing Companies
    • Other non-bank credit Institutions
  • Micro finance Institutions
  • Foreign Bank Branches
  • Representative Offices
Search Bar
TIN VIDEO
Ngành Ngân hàng nỗ lực hoàn thành mục tiêu năm 2025
Ngành Ngân hàng nỗ lực hoàn thành mục tiêu năm 2025
TIN ẢNH
Thủ tướng Phạm Minh Chính tham dự Sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025
Thủ tướng Phạm Minh Chính tham dự Sự kiện Chuyển đổi số ngành Ngân hàng năm 2025
TIN ẢNH
Calendar Icon LỊCH LÀM VIỆC CỦA BAN LÃNH ĐẠO Microphone Icon CÁC BÀI PHÁT BIỂU Chart Icon CPI Percentage Icon LÃI SUẤT Money Icon DỰ TRỮ BẮT BUỘC Graduation Icon GIÁO DỤC TÀI CHÍNH Newspaper Icon THÔNG CÁO BÁO CHÍ ẤN PHẨM PHÁT HÀNH
Ngân hàng
ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2025-2030 Chuyển đổi số
Danh Bạ Liên Hệ Phản Ánh Kiến Nghị Đường Dây Nóng
© state bank of vietnam portal
Address: 49 Ly Thai To - Hoan Kiem - Hanoi
Webmaster: (84 - 243) 266.9435
Email: thuongtrucweb@sbv.gov.vn rss
NCSC Certification
State Bank hotline: (84 - 243) 936.6306
Information security: phone number: (+84)84.859.5983, email: antt@sbv.gov.vn
IPv6 Ready
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

publications of the banking times

Digital Bankingtimes

logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan

Các ấn phẩm của thời báo ngân hàng

Cổng thông tin điện tử NHNN
Thời báo Ngân Hàng
Tạp chí Ngân hàng

Digital Bankingtimes

Digital Banking Times Logos