1. Kiến nghị sửa đổi quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng liên quan đến việc kêt nạp thành viên mới. (Cử tri tỉnh Bình Thuận)
Hiện nay, việc kết nạp thành viên mới của Quỹ Tín dụng nhân dân (QTDND) được thực hiện theo Thông tư 21/2019/TT-NHNN ngày 14/11/2019 xây dựng trên cơ sở quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, cụ thể:
- Tại điểm đ khoản 2 Điều 80 Luật Các tổ chức tín dụng quy định: “2. Đại hội thành viên thảo luận và quyết định những vấn đề sau đây: đ) Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và cho thành viên ra khỏi ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo đề nghị của Hội đồng quản trị; quyết định khai trừ thành viên”.
- Tại khoản 7 Điều 82 Luật Các tổ chức tín dụng: “7. Xét kết nạp thành viên mới và giải quyết việc thành viên xin ra, trừ trường hợp khai trừ thành viên và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua”.
Theo các quy định nêu trên, Hội đồng quản trị có trách nhiệm, quyền hạn xét, kết nạp (thẩm định cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân đủ điều kiện kết nạp, thành viên của QTDND), lập danh sách kết nạp thành viên mới và đề nghị Đại hội thành viên thông qua. Trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên QTDND là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc kết nạp thành viên mới, sau khi Đại hội thành viên thông qua danh sách kết nạp thì thành viên đó mới đủ tư cách là thành viên của QTDND.
Việc sửa đổi các quy định kết nạp thành viên mới của QTDND cần phải được thực hiện thông qua việc sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng. Hiện nay, Luật Các tổ chức tín dụng đang trong quá trình tổng kết thi hành, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ghi nhận ý kiến của cử tri để nghiên cứu trong quá trình sửa đổi Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Kiến nghị siết chặt việc đăng ký mở tài khoản ngân hàng, đặc biệt là hình thức mở tài khoản trực tuyến; có quy chế phối hợp, hỗ trợ cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; thực hiện tốt công tác bảo mật thông tin khách hàng không để các đối tượng lợi dụng lấy thông tin để thực hiện hành vi phạm tội. (Cử tri tỉnh Đăk Lăk, Tuyên Quang)
2.1. Về đề nghị siết chặt việc đăng ký mở tài khoản ngân hàng, đặc biệt là hình thức mở tài khoản trực tuyến:
* Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán (TKTT) tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán (TCCƯDVTT) đã được quy định tại Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt – Nghị định 101 (đã được sửa đổi, bổ sung), Thông tư số 23/2014/TT-NHNN ngày 19/8/2014 hướng dẫn việc mở và sử dụng TKTT tại TCCƯDVTT - Thông tư 23 (đã được sửa đổi, bổ sung), trong đó:
- Đối với quy trình mở TKTT, đã quy định chặt chẽ về hồ sơ, thủ tục mở TKTT, trong đó, các TCCUDVTT phải áp dụng đầy đủ các biện pháp nhận biết và xác minh thông tin khách hàng mở TKTT, đảm bảo tuân thủ quy định về phòng, chống rửa tiền1; đồng thời, đã có quy định chặt chẽ về quy trình mở và sử dụng TKTT: (i) quy định rõ quyền và nghĩa vụ của chủ TKTT, TCCƯDVTT; (ii) quy định về các hành vi bị cấm trong mở, sử dụng TKTT bao gồm mở hoặc duy trì tài khoản nặc danh, mạo danh, chủ TKTT không được cho thuê, cho mượn TKTT của mình và không được sử dụng TKTT để thực hiện cho các giao dịch nhằm mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác2.
- Đối với việc mở tài khoản bằng phương thức điện tử (eKYC), ngoài việc tuân thủ các quy định chung về mở, sử dụng TKTT, tại Thông tư số 16/2020/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung Thông tư 23 còn bổ sung các quy định chặt chẽ về quy trình mở TKTT bằng phương thức điện tử, cụ thể:
+ Về đối tượng áp dụng: chỉ áp dụng đối với khách hàng cá nhân là người Việt Nam, không áp dụng đối với khách hàng cá nhân là người nước ngoài và các đối tượng quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 11 Thông tư 233.
+ Về quy trình mở TKTT, phải đáp ứng các yêu cầu: (i) Có giải pháp, công nghệ để thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự khớp đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng, dữ liệu sinh trắc học của khách hàng với các thông tin, yếu tố sinh trắc học tương ứng trên giấy tờ tùy thân của khách hàng; (ii) Xây dựng quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá rủi ro, trong đó có biện pháp ngăn chặn các hành vi mạo danh, can thiệp, chỉnh sửa, làm sai lệch việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng trước, trong và sau khi mở TKTT cho khách hàng; biện pháp để kiểm tra, xác minh thông tin nhận biết khách hàng đảm bảo khách hàng thực hiện giao dịch trên TKTT được mở bằng phương thức điện tử là chủ TKTT đó.
+ Áp dụng hạn mức giao dịch (ghi Nợ) qua TKTT được mở bằng phương thức điện tử: không vượt quá 100 triệu đồng/tháng/khách hàng (khoản 3 Điều 14a).
Thực tế qua theo dõi, có khoảng 35 ngân hàng triển khai mở TKTT bằng phương thức điện tử, các ngân hàng đã tăng cường các giải pháp nhận biết, định danh khách hàng mở TKTT.
* NHNN đã tích cực phối hợp với Bộ Công an nghiên cứu, xây dựng phương án cho phép ngành Ngân hàng kết nối cơ sở dữ liệu (CSDL) Quốc gia về dân cư, CSDL Căn cước công dân (CCCD), thẻ CCCD gắn chip để phục vụ xác minh thông tin nhận biết khách hàng4. Ngày 17/10/2022, NHNN đã ban hành Công văn số 7262/NHNN-TT yêu cầu các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (CN NHNNg) nghiên cứu ứng dụng dữ liệu về CCCD, định danh và xác thực điện tử trong hoạt động mở và sử dụng TKTT5.
NHNN cũng đã ban hành các văn bản chỉ đạo toàn ngành trong việc tăng cường phòng, chống, ngăn ngừa hành vi gian lận liên quan mở và sử dụng TKTT và văn bản yêu cầu các ngân hàng tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro, đặc biệt công tác hậu kiểm để kịp thời phát hiện các sai lệch thông tin định danh và dấu hiệu bất thường trong quá trình khách hàng mở và sử dụng TKTT bằng phương thức điện tử (eKYC)6.
2.2. Về đề nghị có quy chế phối hợp, hỗ trợ cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao
Về việc phối hợp cung cấp thông tin, tại Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ngày 11/9/2018 của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, CN NHNNg (Nghị định 117) đã có quy định cụ thể về hình thức, thời hạn, trình tự, thủ tục, hồ sơ yêu cầu và thẩm quyền ký văn bản yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng (Điều 6, 7, 8, 9, 10). Bên cạnh đó, thời gian qua, NHNN thường xuyên chỉ đạo các TCTD, CN NHNNg tích cực phối hợp chặt chẽ với các Cơ quan Cảnh sát điều tra để kịp thời trao đổi thông tin và xử lý vụ việc, góp phần hỗ trợ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng; chỉ đạo các TCTD, CN NHNNg nghiêm túc thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu cho Cơ quan Công an khi được yêu cầu theo đúng quy định tại Nghị định 1177.
2.3. Về công tác bảo mật thông tin khách hàng, đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động ngân hàng:
- Điều 14 Luật Các TCTD quy định:
“2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.”.
- Điều 5, Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ngày 11/9/2018 của Chính phủ về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định:
“1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ quy định của pháp luật, Nghị định này để ban hành quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng và tổ chức thực hiện thống nhất trong tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau đây:
a) Quy trình, thủ tục tiếp nhận, xử lý và cung cấp thông tin khách hàng; quy trình, thủ tục lưu trữ, bảo vệ bí mật thông tin khách hàng;
b) Việc giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định nội bộ về giữ bí mật, lưu trữ, cung cấp thông tin khách hàng;
c) Phân cấp thẩm quyền, quyền hạn, nghĩa vụ của các đơn vị, cá nhân trong việc giữ bí mật, lưu trữ và cung cấp thông tin khách hàng.”
- NHNN cũng thường xuyên chỉ đạo toàn ngành về việc đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống thanh toán: ban hành văn bản chỉ đạo về đảm bảo an ninh an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng8; tổ chức hội nghị về công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin ngành ngân hàng9 và các văn bản thông báo, cảnh báo, phòng ngừa, phát hiện các hành vi, thủ đoạn gian lận trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng.
Bên cạnh các giải pháp quyết liệt từ phía ngành Ngân hàng, khách hàng có vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an toàn thông tin cá nhân và an toàn khi giao dịch ngân hàng điện tử. Do đó, ngoài việc chỉ đạo các TCTD triển khai các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn, bảo mật, NHNN cũng thực hiện và chỉ đạo các TCTD, thực hiện các chương trình truyền thông, tuyên truyền, cảnh báo người sử dụng về các rủi ro, các thủ đoạn gian lận trong hoạt động mở, sử dụng tài khoản thanh toán và thanh toán trực tuyến.
3. Kiến nghị quản lý chặt việc đăng ký sử dụng các dịch vụ ví điện tử để tham gia các loại hình sàn giao dịch. (Cử tri tỉnh Đăk Lăk)
- Các văn bản pháp lý hiện hành đã có quy định tương đối đầy đủ và chặt chẽ liên quan đến việc đăng ký mở, sử dụng dịch vụ Ví điện tử và quy định về việc không cho phép Ví điện tử được sử dụng vào các hoạt động, hành vi vi phạm pháp luật như:
(i) Nghị định số 101/2012/NĐ-CP có các quy định về các dịch vụ trung gian thanh toán (TGTT), trong đó có dịch vụ ví điện tử; nghiêm cấm việc cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ TGTT10;
(ii) Thông tư số 39/2014/TT-NHNN đã có các quy định về hồ sơ, thông tin khách hàng khi đăng ký mở Ví điện tử; trách nhiệm của các bên liên quan trong việc xác thực Ví điện tử; việc liên kết Ví điện tử với tài khoản thanh toán/thẻ ghi nợ trước khi sử dụng; phạm vi, hạn mức sử dụng Ví điện tử; nghiêm cấm việc sử dụng ví điện tử để thực hiện các giao dịch cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố, lừa đảo, gian lận và các hành vi vi phạm pháp luật khác11;
(iii) Luật Phòng, chống rửa tiền quy định đối tượng báo cáo bao gồm tổ chức được cấp phép dịch vụ TGTT; quy định các dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực TGTT12; (iv) Nghị định số 88/2019/NĐ-CP đã có các quy định việc xử phạt hành chính đối với các hành vi bao gồm: Cung cấp không trung thực thông tin có liên quan đến việc cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ TGTT; thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi sử dụng, lợi dụng dịch vụ TGTT để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác13.
- Theo quy định hiện hành về ngoại hối14, hiện chỉ có tổ chức tín dụng (TCTD), CNNHNNg được phép thực hiện cung ứng dịch vụ mua, bán ngoại tệ và thực hiện các dịch vụ phái sinh trên thị trường trong nước và trên thị trường quốc tế. Nhà đầu tư tham gia các sàn giao dịch tiền ảo, chứng khoán, ngoại hối quốc tế không được pháp luật bảo vệ khi phát sinh rủi ro.
- NHNN đã có văn bản chỉ đạo15 các tổ chức TGTT tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn, ngăn ngừa hành vi lợi dụng dịch vụ TGTT cho các hoạt động bất hợp pháp (cờ bạc, cá độ trực tuyến, lừa đảo trong kinh doanh ngoại hối, tiền ảo/tiền mã hóa...).
Thời gian tới, NHNN sẽ tiếp tục chỉ đạo các TCTD, tổ chức cung ứng dịch vụ TGTT tăng cường tuyên truyền, cảnh báo cho người sử dụng không tham gia vào các sàn giao dịch tiền ảo, chứng khoán, ngoại hối quốc tế; tăng cường triển khai, giám sát, kiểm soát, phát hiện các giao dịch đáng ngờ nhằm ngăn chặn sử dụng Ví điện tử để chuyển tiền, thanh toán cho các hoạt động đầu tư bất hợp pháp; tuyên truyền, giáo dục tài chính để người dân nhận thức được đây là hành vi tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao và vi phạm pháp luật Việt Nam khi tham gia vào các hình thức giao dịch này. Đồng thời, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm (nếu có) của các TCTD, CNNHNNg, các tổ chức cung ứng dịch vụ TGTT; chủ động nghiên cứu thực tiễn quốc tế về quản lý giao dịch tiền ảo ở khía cạnh phòng chống rửa tiền (AML/FT) theo khuyến nghị cập nhật của Lực lượng đặc nhiệm chống rửa tiền (FATF).
4. Kiến nghị sớm có giải pháp thanh lý số tài sản liên quan đến Nam Đàn Plaza và bàn giao đất cho UBND huyện quản lý. (Cử tri tỉnh Nghệ An)
Căn cứ quy định tại Khoản 1, Điều 7, Luật các tổ chức tín dụng 2010 (đã được sửa đổi, bổ sung)16, Oceanbank là pháp nhân độc lập, tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh theo quy định pháp luật. Đồng thời, việc đầu tư, xây dựng dự án bất động sản của Oceanbank thực hiện theo quy định của Luật đầu tư, Luật Đất đai và các văn bản liên quan.
Vì vậy, việc thực hiện thanh lý số tài sản trên đất và bàn giao đất cho UBND huyện Nam Đàn quản lý thuộc thẩm quyền của Oceanbank. NHNN không có thẩm quyền thực hiện “thanh lý số tài sản trên đất và bàn giao đất cho UBND huyện quản lý”.
NHNN đã có công văn số 8822/NHNN-TCKT ngày 15/12/2022 gửi Oceanbank về kiến nghị của cử tri huyện Nam Đàn, đồng thời chỉ đạo Oceanbank nghiên cứu có biện pháp xử lý đối với các tài sản trên đất tại dự án Nam Đàn Plaza, đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật và không thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
1 Điều 12, Điều 14 Thông tư 23.
2 Điều 5, Điều 6 Thông tư 23.
3 Bao gồm người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; người chưa đủ 15 tuổi, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam mở TKTT thông qua người đại diện theo pháp luật; Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật Việt Nam mở TKTT thông qua người giám hộ.
4 Triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
5 Tại Công văn số 7262/NHNN-TT có yêu cầu các ngân hàng áp dụng một số giải pháp xác minh thông tin nhận biết khách hàng như: (i) Tích hợp thư viện nhúng (SDK) trên ứng dụng ngân hàng di động (Mobile Banking) của TCTD để đối chiếu, xác thực thông tin lưu trữ trên CCCD gắn chip với thông tin khách hàng; (ii) Sử dụng thiết bị chuyên dụng đọc dữ liệu CCCD gắn chip để xác thực khách hàng tới quầy giao dịch; (iii) Kết nối, sử dụng tài khoản định danh điện tử của khách hàng (qua ứng dụng VneID) để xác thực khách hàng; (iv) Kết nối với nền tảng CSDL Quốc gia về dân cư để đối chiếu, xác thực khách hàng.
6 Công văn số 8987/NHNN-TT ngày 10/2/2021 về việc phòng, ngừa gian lận trong quy trình mở, sử dụng TKTT; Công văn số 1333/NHNN-TT ngày 04/3/2021 về triển khai Thông tư số 16/2020/TT-NHNN; Công văn số 4029/NHNN-TT ngày 08/6/2021 về việc tăng cường quản lý rủi ro trong mở TKTT bằng phương thức điện tử; Công văn số 5865/NHNN-TT ngày 24/8/2022 chỉ đạo ngân hàng, CN NHNNg tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro đối với mở và sử dụng TKTT nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận, lừa đảo….
7 Công văn số 1954/TTGSNH1 ngày 04/6/2020.
8 Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 21/01/2022 của Thống đốc NHNN về đẩy mạnh chuyển đổi số và bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trong hoạt động ngân hàng; Công văn số 1080/NHNN-TT ngày 21/02/2020 về việc tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn dịch vụ thanh toán, TGTT; Công văn số 7611/NHNN-TT ngày 27/10/2021 về tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán; Công văn số 2346/NHNN-TT ngày 18/4/2022 về tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán; phối hợp phòng ngừa, đấu tranh hoạt động tổ chức đánh bạc và đánh bạc trên không gian mạng.
9 Năm 2019, NHNN đã tổ chức Hội nghị toàn ngành “Triển khai công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin ngành Ngân hàng” với sự tham dự của các đơn vị chức năng của NHNN, các TCTD, CN NHNNg và đại diện các đơn vị chức năng của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng để chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trong ngành Ngân hàng triển khai các biện pháp tăng cường bảo đảm an toàn thông tin, phòng, chống tấn công mạng và lộ lọt thông tin khách hàng. Năm 2022, tại Hội nghị 6 tháng đầu năm, NHNN đã có riêng một chuyên đề về nội dung này.
10 Quy định tại khoản 8 Điều 4, Điều 15, khoản 3 Điều 6 Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019).
11 Quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 của Thống đốc NHNN hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 20/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016, Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14/10/2016 và Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22/11/2019).
12 Khoản 1 Điều 4, Điều 29 Luật Phòng, chống rửa tiền số 14/2022/QH15 ngày 15/11/2022 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2023).
13 Quy định tại khoản 1, 4 Điều 27 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 143/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021).
14 Quy định tại Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013), Nghị định số 70/2014/NĐ-CP ngày 17/7/2014 của Chính phủ và các Thông tư, văn bản hướng dẫn của NHNN về hoạt động ngoại hối.
15 Các công văn: số 3153/NHNN-TT ngày 06/5/2021, số 2346/NHNN-TT ngày 18/4/2022, số 398/Cục V2 ngày 11/5/2022, số 8362/NHNN-TT ngày 28/11/2022.
16 Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.