1. Những hành vi bị nghiêm cấm(1):
- Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
- Hủy hoại đồng tiền trái pháp luật.
- Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành.
- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam(2):
2.1. Quyền, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
- Bảo quản tiền Việt Nam trong quá trình quản lý, sử dụng.
- Yêu cầu cơ quan giám định của Bộ Công an hoặc Ngân hàng Nhà nước giám định tiền giả, tiền nghi giả.
- Kịp thời thông báo cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền của quân đội, hải quan nơi gần nhất về các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
- Tuân thủ các quy định về quản lý sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam.
2.2. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Chịu trách nhiệm chính, toàn diện trong công tác phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam, chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành liên quan hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị liên quan trong công tác phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm tiền giả.
2.3. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- Phối hợp với Bộ Công an kiểm tra, kiểm soát, phát hiện các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam theo phạm vi, thẩm quyền quản lý; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan chức năng và đơn vị liên quan trong việc xử lý các trường hợp tiền giả, tiền nghi giả, tiền nghi bị hủy hoại và phối hợp trong công tác phòng, chống tiền giả, bảo vệ tiền Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước và các Bộ, ngành liên quan trong công tác thông tin, tuyên truyền về bảo vệ tiền Việt Nam.
2.4. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
- Bảo đảm đồng tiền trong lưu thông bền, đẹp, có khả năng chống giả cao, thuận tiện trong quản lý, sử dụng và hướng dẫn các biện pháp bảo quản phù hợp với chất liệu đồng tiền nhằm làm tăng thời gian sử dụng đồng tiền trong lưu thông.
- Nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp nâng cao chất lượng, khả năng chống giả của đồng tiền Việt Nam.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả trong ngành ngân hàng; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam đúng pháp luật; phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan trong công tác thông tin, tuyên truyền về bảo vệ tiền Việt Nam.
2.5. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách trung ương cho các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan trực thuộc tổ chức thực hiện Nghị định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý tiền giả, tiền nghi giả, tiền nghi bị hủy hoại theo phạm vi thẩm quyền quản lý.
2.6. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Quản lý nội dung thông tin báo chí, quản lý nội dung phát thanh, truyền hình, quản lý xuất bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành), quản lý thông tin điện tử đảm bảo đúng quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
- Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước xây dựng nội dung thông tin, tuyên truyền; chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở và các đơn vị chức năng thuộc lĩnh vực quản lý thông tin, tuyên truyền các quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam(3) :
3.1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới.
- Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả.
- Bố trí cán bộ làm công tác kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả.
- Không giao nộp tiền giả theo quy định của pháp luật.
3.2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;
- Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;
- Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.
3.3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.
3.4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.
3.5. Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các Khoản 2, 3, 4, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3.6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2.
- Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4.
- Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4.
4. Hình phạt vi phạm hình sự đối với tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả(4):
- Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
- Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
- Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
5. Hình phạt vi phạm hình sự đối với tội che giấu tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả và tội không tố giác tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả:
5.1. Tội che giấu tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả(5):
- Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
5.2. Tội không tố giác tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả(6)
- Người nào biết rõ tội phạm làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả đang được chuẩn bị, đang hoặc đã được thực hiện mà không tố giác thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt.
*(1) Quy định tại Điều 23 Luật Ngân hàng Nhà nước số 46/2010/QH12
*(2) Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25 Nghị định 87/2023/NĐ-CP ngày 08/12/2023 của Chính phủ
*(3) Quy định tại Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và Nghị định 143/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 sửa đổi, bổ sung Nghị định 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019
*(4) Quy định tại Điều 207 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13
*(5) Quy định tại Điều 389 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13
*(6) Quy định tại Điều 390 Bộ Luật hình sự số 100/2015/QH13 và Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13