0. Những yêu cầu tiên quyết của chất lượng |
01. Môi trường pháp lý |
0.1.1. Trách nhiệm thu thập, xử lý, và phổ biến số liệu thống kê |
|
Ngân hàng Nhà nước Các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) được điều chỉnh bởi Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 và “Ngân hàng Nhà nước tổ chức thống kê, thu thập thông tin về kinh tế, tiền tệ và ngân hàng trong nước và nước ngoài phục vụ việc nghiên cứu, phân tích và dự báo diễn biến tiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia” và Điều 35 Luật NHNN quy định “Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước để xây dựng Bảng cân đối tiền tệ, xây dựng cán cân thanh toán của Việt Nam và đánh giá, dự báo xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ nhằm phục vụ việc xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia, công tác quản lý ngoại hối. Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin, số liệu thống kê theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để đánh giá, thanh tra, giám sát tình hình hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng và của từng tổ chức tín dụng..” |
|
0.1.2. Chia sẻ thông tin và phối hợp giữa các cơ quan sản xuất số liệu |
|
|
|
0.1.3. Vấn đề bảo mật thông tin của đối tượng cung cấp tin |
|
Ngân hàng Nhà nước Điều 38 Luật NHNN quy định: “Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm lập danh mục, thay đổi độ mật, giải mật bí mật nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; bảo vệ bí mật của Ngân hàng Nhà nước và của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Nhà nước được quyền từ chối yêu cầu của tổ chức, cá nhân về việc cung cấp thông tin mật về tiền tệ và ngân hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức Ngân hàng Nhà nước phải giữ bí mật thông tin hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước, của các tổ chức tín dụng và bí mật tiền gửi của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật”. |
|
0.1.4. Đảm bảo việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê |
|
Ngân hàng Nhà nước Điều 13 Luật Tổ chức tín dụng năm 2010 quy định: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của NHNNNgân hàng Nhà nước” Chức năng công bố số liệu được giao cho NHNN tại Điều 37 của Luật NHNN. |
0.2 Các nguồn lực |
0.2.1. Cán bộ, trang thiết bị, máy tính và tài chính |
|
|
1.Tính thống nhất |
1.1. Tính chuyên môn |
1.1.1 Nguyên tắc khách quan và không thiên vị |
|
|
|
1.1.2 Lựa chọn các nguồn số liệu, phương pháp luận và hình thức phổ biến thông tin |
|
|
|
1.1.3 Đưa ý kiến khi số liệu thống kê bị hiểu sai và sử dụng sai |
|
|
1.2 Tính minh bạch |
1.2.1. Công bố các điều khoản và điều kiện để thực hiện thu thập, xử lý và phổ biến số liệu thống kê |
|
|
|
1.2.2 Quyền tiếp cận số liệu thống kê trước khi công bố của nội bộ các cơ quan chính phủ |
|
Ngân hàng Nhà nước NHNN cung cấp cho Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban kinh tế quốc hội và Uỷ ban giám sát tài chính Quốc gia số liệu tiền tệ và cán cân thanh toán. NHNN cung cấp cho Bộ Tài chính số liệu về tình hình vay nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả để phục vụ công tác tổng hợp, báo cáo Chính phủ về vay nước ngoài nói chung. |
|
1.2.3 Các sản phẩm thống kê thuộc thẩm quyền |
|
Ngân hàng Nhà nước NHNN đưa ra các bình luận chung về diễn biến kinh tế vĩ mô và các hoạt động chính sách ở Việt Nam tại một số mục số liệu trong Báo cáo Thường niên của mình |
|
1.2.4. Thông báo trước về những thay đổi lớn trong phương pháp luận, nguồn số liệu và các kỹ thuật thống kê |
|
Ngân hàng Nhà nước Hiện nay, mọi phương pháp luận được điều chỉnh ở bất cứ thời điểm nào chỉ được thể hiện trong chú thích quốc gia của Việt Nam trên ấn phẩm Thống kê tài chính Quốc tế (IFS). |
1.3. Các tiêu chuẩn đạo đức |
1.3.1 Những chỉ dẫn về hành vi của cán bộ |
|
|
2. Phương pháp luận |
2.1 Các định nghĩa và khái niệm (Bắt buộc) |
2.1.1 Cấu trúc chung về khái niệm và định nghĩa tuân theo các chuẩn mực, hướng dẫn và cách thực hành tốt đã được quốc tế công nhận. |
|
Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả (sau đây gọi là “nợ nước ngoài tự vay, tự trả”) là các khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc và lãi phát sinh từ việc vay nước ngoài tự vay, tự trả của Bên đi vay theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vay nước ngoài là việc Bên đi vay nhận khoản tín dụng từ Người không cư trú thông qua việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng vay, hợp đồng mua bán hàng trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ của Bên đi vay. |
2.2. Phạm vi |
2.2.1 Phạm vi |
|
Nợ nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả (sau đây gọi là “nợ nước ngoài tự vay, tự trả”) là các khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc và lãi phát sinh từ việc vay nước ngoài tự vay, tự trả của Bên đi vay theo quy định của pháp luật Việt Nam. Vay nước ngoài là việc Bên đi vay nhận khoản tín dụng từ Người không cư trú thông qua việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận vay nước ngoài dưới hình thức hợp đồng vay, hợp đồng mua bán hàng trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ của Bên đi vay. |
|
2.2.1.1 Phạm vi của số liệu |
|
Đối với khoản vay nước ngoài trung, dài hạn, kế hoạch rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) được đăng ký với NHNN hoặc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (chi nhánh) theo các nội dung tại hợp đồng vay. Hiện nay, NHNN đã theo dõi chi tiết từng khoản vay được đăng ký tại NHNN (các khoản vay có kim ngạch số tiền vay trên 10 triệu USD). Số rút vốn, trả nợ thực tế được ghi chép nhận dựa trên các báo cáo hàng quý tháng từ các doanh nghiệp đến các chi nhánh NHNN nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Các chi nhánh NHNN tổng hợp số liệu về tình hình vay, trả nợ nước ngoài trung, dài hạn của doanh nghiệp trên địa bàn mình quản lý và gửi báo cáo NHNN trung ương thông qua Trang điện tử quản lý vay trả nợ nước ngoài (số liệu tổng hợp, chi tiết theo từng khoản vay). (chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo) gửi báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử (Trừ trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản). NHNN chi nhánh kiểm tra tính chính xác và duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. |
|
2.2.1.2 Những trường hợp ngoại lệ |
|
|
|
2.2.1.3 Những hoạt động không được ghi chép |
|
|
2.3. Phân loại/phân ngành |
2.3. 1 Phân loại/phân ngành |
|
|
2.4. Cơ sở để ghi chép |
2.4.1 Giá trị |
|
|
|
2.4.2 Cơ sở ghi chép |
|
Căn cứ theo số liệu rút vốn, trả nợ thực tế phát sinh |
|
2.4.3 Tính gộp hoặc tính thuần |
|
|
3. Tính chính xác và độ tin cậy của số liệu |
3.1 Số liệu nguồn |
3.1.1 Chương trình thu thập số liệu nguồn |
|
- Đối với số liệu vay, trả nợ nước ngoài trung, dài hạn: thông qua 2 kênh: (i) báo cáo bằng văn bản (doanh nghiệp gửi báo cáo cho Chi nhánh, sau đó Chi nhánh tổng hợp báo cáo NHNN Trung ương) thông qua báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo qua Trang điện tử doanh nghiệp là bên đi vay gửi báo cáo trên Trang điện tử (hoặc gửi báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo), số liệu được ghi nhận sau khi NHNN chi nhánh kiểm tra tính chính xác và duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu; (ii) báo cáo của các Tổ chức tín dụng nơi doanh nghiệp thực hiện rút vốn, trả nợ theo các chỉ tiêu thông qua hệ thống báo cáo điện tử tập trung của NHNN. - Đối với số liệu vay, trả nợ nước ngoài ngắn hạn: thông qua 2 kênh: (i) báo cáo bằng văn bản (doanh nghiệp gửi báo cáo cho Chi nhánh, sau đó Chi nhánh tổng hợp báo cáo NHNN Trung ương thông qua báo cáo bằng văn bản hoặc báo cáo qua Trang điện tử); doanh nghiệp là bên đi vay gửi báo cáo trên Trang điện tử (hoặc gửi báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo), số liệu được ghi nhận sau khi NHNN chi nhánh kiểm tra tính chính xác và duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu; (ii) báo cáo của các ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thực hiện rút vốn, trả nợ thông qua hệ thống báo cáo điện tử tập trung của NHNN. |
|
3.1.2 Các định nghĩa, phạm vi, phân loại, định giá và thời gian thu thập số liệu nguồn * Phân loại: số liệu nợ nước ngoài ngắn hạn, số liệu nợ nước ngoài trung, dài hạn. a/ Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến một (01) năm. b/ Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên một (01) năm. Lưu ý: thời hạn khoản vay để phân loại tính theo kỳ hạn ban đầu (original maturity), không tính theo kỳ hạn còn lại (remaining maturity) |
|
Phân loại: số liệu nợ nước ngoài ngắn hạn, số liệu nợ nước ngoài trung, dài hạn. a/ Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến một (01) năm. b/ Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên một (01) năm. Lưu ý: thời hạn khoản vay để phân loại tính theo kỳ hạn ban đầu (original maturity), không tính theo kỳ hạn còn lại (remaining maturity) Thời gian thu thập số liệu: Đối với số liệu thu thập theo định kỳ tháng thông qua hệ thống báo cáo điện tử tập trung của NHNN, thu thập trong vòng 12 ngày đầu tiên của tháng liền sau tháng báo cáo. Đối với số liệu thu thập theo định kỳ Quý tháng thông qua hệ thống Trang điện tử, thu thập trong vòng 20 05 ngày của tháng đầu tiên của Quýtháng liền sau Quý tháng báo cáo.* Thời gian thu thập số liệu: Đối với số liệu thu thập theo định kỳ tháng, thu thập trong vòng 12 ngày đầu tiên của tháng liền sau tháng báo cáo. Đối với số liệu thu thập theo định kỳ Quý, thu thập trong vòng 20 ngày của tháng đầu tiên của Quý liền sau Quý báo cáo. |
|
3.1.3 Tính kịp thời của số liệu nguồn |
|
Số liệu thường có độ trễ lớn, ít nhất là 1 tháng, đặc biệt là đối với TCTD lớn nơi có nhiều doanh nghiệp mở tài khoản và thực hiện giao dịch vay trả nợ ngắn hạn, trung dài hạn và đối với các NHNN chi nhánh tỉnh thành phố lớn nơi có nhiều DN có hoạt động vay, trả nợ nước ngoài trung, dài hạn. |
3.2. Đánh giá nguồn số liệu |
3.2.1. Đánh giá nguồn số liệu |
|
Số liệu được thu thập từ chính các DN là Bên đi vay, do đó, DN tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nguồn số liệu; mức độ kịp thời của số liệu phụ thuộc vào ý thức tuân thủ của DN đối với chế độ báo cáo của DN. Số liệu thu thập thông qua kênh báo cáo của các TCTD tương đối đúng hạn do phần lớn các TCTD đều tuân thủ quy định của NHNN về chế độ báo cáo thống kê tính chính xác của số liệu rút vốn, trả nợ là đáng tin cậy do đây là số liệu chuyển tiền thực tế mà TCTD đã thực hiện trên yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, số liệu thu thập từ TCTD là số liệu rút vốn, trả nợ bằng tiền nên sẽ không phản ánh được các khoản rút vốn, trả nợ bằng hàng hoặc thông qua việc bù trừ với các nghĩa vụ thanh toán khác của bên đi vay. |
3.3. Kỹ thuật thống kê |
3.3.1. Các kỹ thuật thống kê số liệu nguồn |
|
Nhập số liệu thủ công |
|
3.3.2. Các quy trình thống kê khác |
|
|
3.4. Tính hợp lệ của số liệu |
3.4.1. Tính hợp lệ của các số liệu trung gian |
|
|
|
3.4.2. Đánh giá số liệu trung gian |
|
|
|
3.4.3. Đánh giá những chênh lệch trong số liệu và những vấn đề khác trong các đầu ra thống kê |
|
|
3.5. Nghiên cứu sửa đổi |
3.5.1. Nghiên cứu và phân tích những sửa đổi NHNN đang hoàn thiện Phần mềm Thống kê nợ nước ngoài trong đó DN tự khai các thông tin về khoản vay nước ngoài khi phát sinh và báo cáo NHNN về tình hình thực hiện khoản vay theo định kỳ. |
|
1. NHNN đang hoàn thiện Phần mềm Thống kê nợ nước ngoài trong đó DN tự khai các thông tin về khoản vay nước ngoài khi phát sinh và báo cáo NHNN về tình hình thực hiện khoản vay theo định kỳ NHNN đã xây dựng và đưa vào sử dụng Trang điện tử để khai báo thông tin đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài và báo cáo tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài tự vay tự trả (Trang điện tử). Việc sử dụng Trang điện tử trong công tác quản lý vay trả nợ nước ngoài là biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính và hỗ trợ cơ quan quản lý trong việc thu thập báo cáo tình hình vay trả nợ nước ngoài. Tuy nhiên Trang điện tử đang trong giai đoạn đầu triển khai sử dụng, do đó NHNN đang tiếp tục chỉnh sửa các lỗi phát sinh và hoàn thiện Trang điện tử. Một số mẫu biểu khai thác đầu ra chuyên đề đã được thiết kế nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp số liệu của các tổ chức tài chính quốc tế mà NHNN là thành viên song về cơ bản, với cơ sở vật chất hạ tầng hiện tại, việc khai thác số liệu nợ với các phân tổ quá chi tiết và phân tổ theo kỳ hạn còn lại còn gặp nhiều khó khăn. 2. Cải thiện chế độ báo cáo theo hướng tăng tần suất báo cáo trên Trang điện tử từ hàng Quý xuống còn hàng tháng và yêu cầu các bên đi vay thực hiện báo cáo toàn bộ thông qua hình thức trực tuyến. NHNN đang hoàn thiện Phần mềm Thống kê nợ nước ngoài trong đó DN tự khai các thông tin về khoản vay nước ngoài khi phát sinh và báo cáo NHNN về tình hình thực hiện khoản vay theo định kỳ. |
4. Khả năng bảo trì |
4.1.Tính định kỳ và kịp thời |
4.1.1. Tính định kỳ |
|
Nợ nước ngoài trung dài hạn: + Hàng quý tháng (theo hệ thống báo cáo bằng văn bản hoặc thông qua Trang điện tử - do NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện tổng hợp, báo cáo NHNN) (theo hệ thống Trang điện tử do doanh nghiệp là bên đi vay thực hiện báo cáo trực tiếp và sau khi được NHNN kiểm duyệt số liệu). + Hàng tháng (theo hệ thống báo cáo điện tử tập trung, do TCTD nơi doanh nghiệp mở tài khoản vốn vay, trả nợ nước ngoài báo cáo trực tiếp cho NHNN theo quy định tại Thông tư số 31/2013/TT-NHNN ngày 13/12/2013 quy định Báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sẽ được thay thế bởi Thông tư 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 quy định Báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, áp dụng từ ngày 01/01/2017). . Nợ nước ngoài ngắn hạn: + Hàng quý tháng (theo hệ thống báo cáo bằng văn bản hoặc thông qua Trang điện tử - do NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện tổng hợp, báo cáo NHNN) (theo hệ thống Trang điện tử do doanh nghiệp là bên đi vay thực hiện báo cáo trực tiếp và sau khi được NHNN kiểm duyệt số liệu). + + Hàng tháng (theo hệ thống báo cáo điện tử tập trung, do TCTD nơi doanh nghiệp mở tài khoản vốn vay, trả nợ nước ngoài báo cáo trực tiếp cho NHNN theo quy định tại Thông tư số 31/2013/TT-NHNN ngày 13/12/2013 quy định Báo cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sẽ được thay thế bởi Thông tư 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 quy định Báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, áp dụng từ ngày 01/01/2017). Hàng tháng (theo hệ thống báo cáo điện tử tập trung, do TCTD nơi doanh nghiệp mở tài khoản vốn vay, trả nợ nước ngoài báo cáo trực tiếp cho NHNN theo quy định tại Thông tư số 35/2015/TT-NHNN ngày 31/12/2015 quy định Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ấáp dụng kể từ ngày 01/01/2017) |
|
4.1.2. Tính kịp thời |
|
- Đối với báo cáo vay trung, dài hạn nước ngoài: Chậm nhất ngày 5 của tháng đầu tiên quý tiếp theo, doanh nghiệp nộp báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài trong kỳ báo cáo cho Chi nhánh. Chậm nhất ngày 12 của tháng đầu quý tiếp theo, Chi nhánh tổng hợp gửi NHNN hoặc báo cáo trực tuyến về tình hình vay, trả nợ nước ngoài trong kỳ báo cáo cho Chi nhánh. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Bên đi vay trên Trang điện tử, Chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu hoặc tổ chức việc nhập báo cáo của Bên đi vay vào mẫu biểu trên Trang điện tử để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên, do các doanh nghiệp nộp báo cáo bằng văn bản (i) Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản trung và dài hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử (hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) tình hình thực hiện khoản vay trung, dài hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục; đồng thời, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt theo quy định. Chậm nhất ngày 12 của tháng đầu quý tiếp theo, Chi nhánh tổng hợp gửi NHNN. Tuy nhiên, do Do hiện nay vẫn duy trì hình thức báo cáo truyền thống bằng văn bản, các doanh nghiệp nộp báo cáo bằng văn bản nên có độ trễ nhất định để bản báo cáo đến được nơi thu thập số liệu và mất thêm thời gian để cán bộ thống kê xử lý thông tin (nhập số liệu từ báo cáo giấy vào hệ thống bảng Excel trong máy tính hệ thống bảng Excel trong máy tínhTrang điện tử). Thời gian công bố dữ liệu dự kiến: 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo. (ii) Muộn nhất vào ngày 12 hàng tháng của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, TCTD gửi báo cáo tới NHNN thông qua hệ thống báo cáo điện tử tập trung. Sau khi kiểm duyệt các chỉ tiêu báo cáo để số liệu đi vào kho chuẩn nhằm chiết xuất các báo cáo đầu ra, dự kiến khoảng 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo có thể công bố số liệu. - Đối với báo cáo vay nước ngoài ngắn hạn: (i) Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn hạn tại Trang điện tử. Trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật không thể gửi được báo cáo, bên đi vay gửi báo cáo bằng văn bản. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử (hoặc nhập thông tin từ báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi phát hiện sai sót trong các báo cáo vay, trả nợ nước ngoài, bên đi vay có trách nhiệm báo cáo trực tuyến tại Trang điện tử (hoặc báo cáo bằng văn bản trong trường hợp Trang điện tử gặp lỗi kỹ thuật) tình hình thực hiện khoản vay ngắn hạn với số liệu sai sót đã được khắc phục; đồng thời, thông báo cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh bằng thư điện tử để Ngân hàng nhà nước chi nhánh thực hiện kiểm duyệt theo quy định. (ii) Muộn nhất vào ngày 12 hàng tháng của tháng tiếp theo kỳ báo cáoNgày 12 hàng tháng, TCTD gửi báo cáo tới NHNN thông qua hệ thống báo cáo điện tử tập trung. Sau khi kiểm duyệt các chỉ tiêu báo cáo để số liệu đi vào kho chuẩn nhằm chiết xuất các báo cáo đầu ra, dự kiến khoảng 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo có thể công bố số liệu. |
4.2. Tính thống nhất |
4.2.1. Tính thống nhất trong từng lĩnh vực |
|
Đối với Số liệu nợ nước ngoài ngắn hạn và trung dài hạn, số liệu thu thập từ các đơn vị báo cáo qua Trang điện tử được đối chiếu với số liệu tổng hợp thu thập được từ hệ thống ngân hàng thương mại (đang được nghiên cứu cải tiến trong khuôn khổ dự án FSMIMS)hệ thống báo cáo tập trung của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo Thông tư 35. |
|
4.2.2. Tính thống nhất tạm thời |
|
|
|
4.2.3. Tính thống nhất liên ngành và liên thông lĩnh vực |
|
|
4.3 Thực hiện sửa đổi |
4.3.1. Kế hoạch sửa đổi |
|
Ngân hàng Nhà nước NHNN đang tiếp tục hoàn thiện Chương trình Phần mềm thống kê quản lý vay, trả nợ nước ngoài và khẩn trương hoàn thiện để ban hành Thông tư hướng dẫn, tạo cơ sở pháp lý để chính thức đưa phần mềm vào áp dụng trong trong thời gian tới.Trang điện tử để khai thác và sử dụng hiệu quả Trang điện tử trong công tác quản lý vay, trả nợ nước ngoài. |
|
4.3.2 Số liệu sơ bộ và/hoặc số liệu sửa đổi phải được xác định rõ ràng |
|
Ngân hàng Nhà nước Hiện nay, mọi phương pháp luận được điều chỉnh ở bất cứ thời điểm nào chỉ được thể hiện trong chú thích quốc gia của Việt Nam trên ấn phẩm Thống kê tài chính Quốc tế (IFS). |
|
4.3.3. Phổ biến những nghiên cứu và phân tích về sửa đổi |
|
|
5. Khả năng tiếp cận số liệu |
5.1 Tiếp cận với số liệu |
5.1.1. Trình bày số liệu thống kê |
|
Trình bày số liệu thống kê phải dễ hiểu và có tính so sánh (trình bày, lời văn, bảng biểu và đồ thị phải rõ ràng). |
|
5.1.2. Phương tiện và hình thức phổ biến số liệu |
|
|
|
5.1.2.1. Bản giấy - Số liệu mới công bố |
|
Báo cáo hàng quý về vay, trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp. Báo cáo hàng năm về tình hình vay, trả nợ nước ngoài của Doanh nghiệp. |
|
5.1.2.2. Bản giấy - Bản tin tuần |
|
|
|
5.1.2.3. Bản giấy - Bản tin tháng |
|
|
|
5.1.2.4. Bản giấy - Bản tin quý |
|
|
|
5.1.2.5. Bản giấy - Loại khác |
|
Báo cáo hàng năm của Ngân hàng nhà nước |
|
5.1.2.6. Bản điện tử - Bản tin hoặc số liệu điện tử |
|
Báo cáo hàng tháng về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Báo cáo hàng tháng từ hệ thống báo cáo tập trung của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. |
|
5.1.2.7. Bản điện tử - Loại khác |
|
|
|
5.1.3 Lịch công bố số liệu trước |
|
Ngân hàng Nhà nước Việc công bố số liệu được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại Thông tư số 35/2011/TT-NHNN ngày 11/11/2011 quy định việc công bố và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2012. |
|
5.1.4 Công bố đồng thời |
|
Ngân hàng Nhà nước NHNN chỉ công bố các số liệu kinh tế vĩ mô và tài chính lựa chọn cho công chúng thông qua Báo cáo Thường niên của mình và công bố số liệu tiền tệ, ngân hàng trên trang web của Ngân hàng Nhà nước. |
|
5.1.5. Phổ biến thông tin theo yêu cầu |
|
|
5.2. Siêu dữ liệu |
5.2.1. Phổ biến tài liệu về khái niệm, phạm vi, bảng phân ngành, cơ sở ghi chép, nguồn số liệu và các kỹ thuật thống kê |
|
Chưa công bố các tài liệu về phương pháp luận |
5.3 Hỗ trợ cho người dùng tin |
5.3.1 Phổ biến thông tin về đầu mối liên lạc |
|
|
|
5.3.2. Tĩnh sẵn có của Ca-ta-lô về các tài liệu và dịch vụ |
|
|
9. Các kế hoạch |
9.1. Gần đây |
9.1.1. Các kế hoạch cải tiến - Cải tiến gần đây |
|
Ngân hàng Nhà nước NHNN cung cấp các số liệu cùng với các chú thích về tỷ giá hối đoái, vị thế tại Quỹ, khả năng thanh toán quốc tế, cơ quan tiền tệ, các định chế ngân hàng, điều tra ngân hàng và lãi suất cho IMF để công bố chú thích quốc gia của Việt Nam trên Thống kê tài chính Quốc tế (IFS) Đã chuyển từ việc yêu cầu Tổ chức tín dụng báo cáo bằng văn bản sang báo cáo điện tử đối với các báo cáo vay nước ngoài ngắn hạn và trung, dài hạn. Đã cho phép doanh nghiệp lựa chọn hình thức báo cáo trực tuyến thay vì báo cáo bằng văn bản đối với vay nước ngoài ngắn hạn và trung, dài hạn. Toàn bộ báo cáo về tình hình thực hiện khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh được thực hiện qua hệ thống Trang điện tử (trừ trường hợp Trang điện tử gặp sự cố không thể thực hiện báo cáo). Định kỳ báo của doanh nghiệp (là bên đi vay) được rút ngắn từ háng Quý xuống hàng tháng. |
9.2. Kế hoạch chung |
9.2.1. Kế hoạch cải tiến - ngắn hạn |
|
NHNN sẽ tiếp tục triển khai cải tiến, nâng cấp Chương trình Trang điện tử để phù hợp với yêu cầu quản lý và khắc phục các vấn đề tồn tại phát sinh. NHNN đang triển khai xây dựng Chương trình quản lý trực tuyến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh (sau đây gọi là Phần mềm). Việc xây dựng phần mềm này nhằm mục đích thiết lập hệ thống dữ liệu hoàn chỉnh về vay trả nợ nước ngoài trong đó có sự tương tác chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan nhằm thuận lợi trong việc đối chiếu thông tin, xây dựng kho dữ liệu tổng hợp, chính xác về hoạt động vay trả nợ nước ngoài; từ đó hỗ trợ công tác dự báo và xây dựng cán cân thanh toán. Hiện nay, NHNN đang khẩn trương hoàn thiện và ban hành Thông tư hướng dẫn, tạo cơ sở pháp lý để chính thức đưa phần mềm vào áp dụng trong thực tế. |
|
9.2.2. Kế hoạch cải tiến - trung hạn |
|
Trên cơ sở xem xét hiệu quả và các vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình sử dụng Chương trình Phần mềm, NHNN sẽ tiếp tục triển khai cải tiến, nâng cấp Chương trình Phần mềm để phù hợp với yêu cầu quản lý và khắc phục các vấn đề tồn tại phát sinh. |
9.3. Tài chính |
9.3.1. Kế hoạch cải tiến - Trợ giúp kỹ thuật/tài chính - ngắn hạn |
|
|
|
9.3.2. Kế hoạch cải tiến - Trợ giúp kỹ thuật/tài chính -– Trung hạn |
|
|