1
a) Tên Đề tài: Nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh liên tục tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Mã số: ĐTNH.022/20
b) Tổ chức chủ trì thực hiện: Học viện Ngân hàng.
c) Chủ nhiệm và người tham gia chính:
- Chủ nhiệm: TS. Phạm Thu Trang, Phó trưởng bộ môn Quản trị kinh doanh, Khoa quản trị kinh doanh, Học viện Ngân hàng.
- Thư ký: ThS. Lê Thị Huyền Trang, Giảng viên Khoa Quản trị kinh doanh, Học viện Ngân hàng.
- Thành viên tham gia:
d) Các chủ đề nghiên cứu chính:
- Tổng quan về quản trị khủng hoảng và quản trị kinh doanh liên tục tại các ngân hàng Thương mại;
- Thực trạng áp dụng quản trị kinh doanh liên tục tại các ngân hàng thương mại Việt Nam;
- Mô hình nghiên cứu các nhân tố quyết định hiệu quả quản trị kinh doanh liên tục tại các ngân hàng thương mại Việt Nam;
- Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản trị kinh doanh liên tục tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.
đ) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:
- Thời gian bắt đầu: Tháng 4/2021.
- Thời gian kết thúc: Tháng 4/2022.
e) Kinh phí thực hiện: 200 triệu đồng.
g) Kết quả thực hiện: Giỏi
h) Mô tả tóm tắt:
Nhằm nghiên cứu cơ sở lý thuyết và thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp triển khai quản trị kinh doanh liên tục (QTKDLT) một cách hiệu quả, có hệ thống tại các NHTM Việt Nam, đề tài ĐTNH.022/20 triển khai các nội dung nghiên cứu cụ thể sau:
Chương 1 nghiên cứu tổng quan về quản trị khủng hoảng và QTKDLT tại các NHTM, gồm các vấn đề về khái niệm và các yếu tố gây gián đoạn hoạt động kinh doanh; khái niệm, tầm quan trọng của QTKDLT, các phương pháp QTKDLT và đo lường hiệu quả của QTKDLT; Tầm quan trọng của QTKDLT tại các NHTM và các lý thuyết nền tảng về hiệu quả QTKDLT tại các NHTM. Chương 1 cũng nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng QTKDLT tại ngân hàng Euroclear và ngân hàng Mizuho, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam như sau:
- Cần xây dựng hệ thống Công nghệ thông tin và các biện pháp QTKDLT đối với hệ thống công nghệ thông tin.
- Cần diễn tập định kỳ với các tình huống khác nhau đối với các sự cố gián đoạn để phát hiện ra những điểm chưa phù hợp và có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Cần xây dựng quản trị tri thức theo hướng đổi mới trong các NHTM.
- Các NHTM cần xem xét việc xây dựng văn hoá QTKDLT tại ngân hàng của mình.
Chương 2 nghiên cứu khung pháp lý cho các ngân hàng áp dụng QTKDLT; khái quát thực trạng áp dụng QTKDLT tại các NHTM Việt Nam; nghiên cứu một số trường hợp điển hình NHTM Việt Nam áp dụng kế hoạch kinh doanh liên tục đối phó với Covid 19; Đánh giá về nhân lực và nguồn lực tài chính để áp dụng QTKDLT. Qua đó, nhóm tác giả rút ra kết luận về kết quả, tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong QTKDLT tại các NHTM Việt Nam.
Chương 3 thực hiện đánh giá kinh tế lượng các nhân tố quyết định hiệu quả QTKDLT tại các NHTM Việt Nam, gồm: tác động của chuyển đổi số; mối quan hệ của tổ chức và nhân viên; sáng tạo tri thức; khả năng chống chịu của tổ chức tới kết quả hoạt động; khả năng chống chịu của tổ chức tới lợi thế cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu chương 3 cho thấy các biến về chuyển đổi số, mối quan hệ đều tác động tích cực đến khả năng chống chịu và 3 trên 4 biến sáng tạo tri thức tác động tích cực đến khả năng chống chịu của tổ chức và khả năng chống chịu tác động mạnh tới lợi thế cạnh tranh và tác động tích cực tới kết quả hoạt động của các ngân hàng.
Tại chương 4, nhóm tác giả đưa ra đề xuất về giải pháp nâng cao hiệu quả của QTKDLT tại các NHTM Việt Nam, gồm: thực hiện chuyển đổi số, xây dựng mối quan hệ với các bên liên quan và đổi mới sáng tạo trong vận hành, kinh doanh. Chương 4 cũng đưa ra đề xuất về nghiên cứu, áp dụng QTKDLT theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 22301:2019 tại các NHTM Việt Nam; đề xuất nội dung áp dụng; các điều kiện nguồn lực để áp dụng và đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của QTKDLT tại các NHTM Việt Nam./.