1
a) Tên Đề tài: Tiền kỹ thuật số được phát hành bởi Ngân hàng Trung ương (CBDC): Xác định mô hình phù hợp cho Việt Nam.
Mã số: ĐTNH.004/20
b) Tổ chức chủ trì thực hiện: Vụ Thanh toán, NHNN.
c) Chủ nhiệm và người tham gia chính:
- Chủ nhiệm: ThS. Nghiêm Thanh Sơn, Phó Vụ trưởng Vụ Thanh toán, NHNN.
- Thư ký: ThS. Nguyễn Trung Anh, Chuyên viên Vụ Thanh Toán , NHNN.
- Thành viên tham gia:
d) Các chủ đề nghiên cứu chính:
- Nghiên cứu tổng quan về CBDC;
- Kinh nghiệm nghiên cứu và triển khai các mô hình CBDC trên thế giới;
- Đánh giá, đề xuất mô hình CBDC phù hợp với Việt Nam.
đ) Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:
- Thời gian bắt đầu: Tháng 09/2020.
- Thời gian kết thúc: Tháng 09/2021.
e) Kinh phí thực hiện: 228 triệu đồng.
g) Kết quả thực hiện: Giỏi
h) Mô tả tóm tắt:
Nhằm mục tiêu tìm hiểu cơ sở lý thuyết, khái niệm về CBDC, từ đó đề xuất mô hình phát hành CBDC phù hợp với điều kiện và bối cảnh của Việt Nam, đề tài ĐTNH.004/20 đã triển khai các nội dung nghiên cứu cụ thể sau:
Chương 1 nghiên cứu tổng quan về CBDC, gồm: khái niệm, phân loại, các mô hình phát hành CBDC, tác động của CBDC đối với các nghiệp vụ của NHTW. Kết quả nghiên cứu chương 1 cho thấy CBDC được nhìn nhận như bước tiến hóa tiếp theo của tiền tệ, có tiềm năng giải quyết được các thách thức hiện tại của mô hình phát hành tiền mặt truyền thống, cung cấp các tính năng và dịch vụ ưu việt, thông minh hơn. Bên cạnh đó, việc phát hành CBDC có thể làm gia tăng khả năng quản lý, kiểm soát giao dịch thanh toán trong nền kinh tế và thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt. CBDC có thể được phát hành hạn chế cho các tổ chức gồm các ngân hàng, tổ chức tài chính phục vụ việc thanh, quyết toán các giao dịch giá trị lớn giữa các tổ chức này (CBDC bán buôn) hoặc phát hành trực tiếp tới công chúng (CBDC bán lẻ).
Chương 2 khảo sát tình hình nghiên cứu và triển khai các mô hình CBDC tại một số quốc gia trên thế giới, gồm Trung Quốc, Thụy Điển, Anh, Thái Lan, qua đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong nghiên cứu, thử nghiệm CBDC như sau:
(i) Thành lập nhóm nghiên cứu nội bộ và thuê các công ty công nghệ bên ngoài (có thể trong nước hoặc quốc tế) nhằm hỗ trợ nghiên cứu, phát triển các giải pháp công nghệ, triển khai Dự án thử nghiệm/ thí điểm CBDC.
(ii) Thành lập đơn vị chuyên trách cấp phòng hoặc cấp Vụ/Viện và phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan trong nước hoặc các công ty tư nhân để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển giải pháp, triển khai Dự án thử nghiệm/thí điểm CBDC.
Tại Chương 3, nhóm nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá, đề xuất mô hình CBDC phù hợp với Việt Nam. Trên cơ sở kinh nghiệm triển khai của các nước; kết quả đánh giá về điều kiện củaViệt Nam như vấn đề về các bên liên quan tham gia vào hệ sinh thái CBDC các điều kiện để phát hành CBDC; lợi ích, rủi ro khi phát hành CBDC... nhóm nghiên cứu đưa ra nhận định mô hình CBDC bán buôn có thể không đem lại giá trị gia tăng lớn, gây lãng phí nguồn lực trong điều kiện Việt Nam đã có hạ tầng hệ thống thanh toán quốc gia hoạt động ổn định, hiệu quả. Vì vậy, Nhóm nghiên cứu tập trung vào việc phân tích, đề xuất mô hình CBDC bán lẻ.
Qua đánh giá các điều kiện cụ thể về kiến trúc, hạ tầng, công nghệ sử dụng cho hệ thống CBDC, nhóm nghiên cứu kiến nghị lựa chọn mô hình CBDC bán lẻ dựa trên mã token với mô hình phát hành lai (hybrid) mà NHTW lưu trữ số dư của từng tài khoản CBDC bán lẻ. Mô hình phát hành này sẽ tận dụng được các lợi thế của các mô hình bán buôn, bán lẻ trực tiếp cũng như đảm bảo vai trò của các tổ chức trung gian trong nền kinh tế, qua đó thúc đẩy đổi mới sáng tạo trên cơ sở hệ thống của NHTW vận hành. Nhóm nghiên cứu cũng đề xuất lộ trình triển khai nghiên cứu, thí điểm phát hành CDBC theo từng giai đoạn./.