1. Tên Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của mức độ phức tạp kinh tế và các cú sốc kinh tế tới biến động kinh tế vĩ mô
Mã số: ĐTNH.004/23
2. Tổ chức chủ trì thực hiện: Học viện Ngân hàng
3. Chủ nhiệm và các thành viên tham gia:
- Chủ nhiệm: PGS.TS. Chu Khánh Lân - Phó Viện trưởng, Viện Chiến lược ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Thư ký: ThS. Trương Hoàng Diệp Hương - Nghiên cứu viên, Viện Nghiên cứu khoa học Ngân hàng, Học viện Ngân hàng.
- Các thành viên khác:
+ ThS. Đinh Thị Lan Hương - Phó Vụ trưởng Vụ Tài chinh - kế toán, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ ThS. Đào Minh Thắng - Phó Trưởng phòng phụ trách, Vụ Chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ ThS. Nguyễn Thùy Linh - Trưởng ban, Viện khoa học tài chính và quản lý, Hiệp hội tư vấn tài chính Việt Nam.
+ TS. Hoàng Phương Dung - Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
+ TS. Trần Huy Tùng - Trưởng Bộ môn, Học viện Ngân hàng.
+ ThS. Đào Bích Ngọc - Phó Trưởng bộ môn, Đại học Phenikaa.
+ ThS. Nguyến Tuấn Anh - Chánh Văn phòng, Viện Chiến lược ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc:
- Thời gian bắt đầu: Tháng 7/2023
- Thời gian kết thúc: Tháng 07/2024
5. Kinh phí thực hiện: 230 triệu đồng.
6. Kết quả thực hiện: Xuất sắc
7. Các nội dung chính:
- Cơ sở lý luận về tác động của mức độ phức tạp kinh tế và các cú sốc kinh tế tới biến động kinh tế vĩ mô.
- Thực trạng biến động kinh tế vĩ mô, mức độ phức tạp kinh tế và các cú sốc kinh tế.
- Đo lường tác động của mức độ phức tạp kinh tế và cú sốc kinh tế tới biến động kinh tế vĩ mô.
- Thực trạng Việt Nam và một số khuyến nghị chính sách.
8. Mô tả tóm tắt:
Nhằm làm rõ cơ sở lý luận về tác động của mức độ phức tạp kinh tế tới biến động kinh tế vĩ mô và đo lường ảnh hưởng của mức độ phức tạp kinh tế tới biến động kinh tế vĩ mô để đưa ra đề xuất các khuyến nghị chính sách, đề tài ĐTNH.004/23 đã triển khai các nội dung nghiên cứu cụ thể sau:
Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết về mức độ phức tạp kinh tế, cú sốc kinh tế và biến động kinh tế vĩ mô. Đề tài cũng đã chỉ ra tác động của mức độ phức tạp kinh tế tới biến động kinh tế vĩ mô. Mức độ phức tạp kinh tế cao tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho quốc gia, từ đó làm tăng khả năng hấp thụ cú sốc của quốc gia và làm giảm biến động kinh tế vĩ mô.
Chương 2 đã chỉ ra thực trạng mức độ biến động kinh tế vĩ mô, mức độ phức tạp kinh tế và các cú sốc kinh tế. Đề tài cũng đã chỉ ra mối quan hệ giữa mức độ phức tạp kinh tế, tăng trưởng kinh tế và biến động kinh tế vĩ mô thông qua phân tích các quốc gia điển hình: (i) các quốc gia có cùng giá trị độ lệch chuẩn tốc độ tăng trưởng sản lượng bình quân đầu người nhưng lại có tốc độ tăng trưởng khác nhau nên việc đánh giá mức độ biến động kinh tế vĩ mô cần được xem xét trên cả hai khía cạnh; (ii) các quốc gia có giá trị Z cao hơn (mức tăng trưởng cao hơn trong khi đối mặt với ít biến động kinh tế hơn) đều là các quốc gia có mức độ phức tạp kinh tế cao hơn và (iii) cú sốc kinh tế và biến động kinh tế vĩ mô có mối quan hệ thuận chiều.
Chương 3 tập trung vào việc đo lường ảnh hưởng của mức độ phức tạp kinh tế và cú sốc kinh tế tới biến động kinh tế vĩ mô thông qua mô hình động với biến trễ của biến phụ thuộc như là một biến giải thích.
Chương 4 đưa ra khuyến nghị về quản lý tác động của mức độ phức tạp kinh tế và cú sốc kinh tế tới biến động kinh tế vĩ mô. Đề tài cũng phân tích thực trạng biến động kinh tế vĩ mô và mức độ phức tạp kinh tế của Việt Nam, từ đó đã đưa ra một số khuyến nghị chính sách, bao gồm: (i) nhóm khuyến nghị nâng cao năng lực ứng phó với các cú sốc kinh tế và bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và (ii) nhóm khuyến nghị nâng cao năng lực sản xuất quốc gia.