Skip to Main Content
Lỗi

Cổng Thông Tin Điện Tử

Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam

|
  • Tin tức - sự kiện
  • Chính sách tiền tệ
    • Định hướng điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng trong năm
    • Thẩm quyền quyết định CSTT quốc gia và các công cụ thực hiện
  • Thanh toán & ngân quỹ
    • Nhiệm vụ của NHNN trong hoạt động thanh toán
    • Các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế
      • Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
      • Các hệ thống thanh toán khác
    • Giám sát hệ thống thanh toán
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Hệ thống mã tổ chức phát hành thẻ
    • Biểu phí dịch vụ thanh toán qua NHNN
    • Hoạt động ngân quỹ
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Phát hành tiền
    • Đồng tiền Việt Nam
    • Tiền thật, tiền giả
    • Những hành vi bị nghiệm cấm và một số quy định về xử phạt liên quan đến phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam
  • QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
    VÀ KINH DOANH VÀNG
  • Dữ liệu thống kê
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM,POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chỉ tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng theo quý
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Kết quả điều tra
      • Điều tra trực tuyến
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • Tin tức sự kiện
  • Thông cáo báo chí
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá
    • Tỷ giá trung tâm
    • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
    • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất
    • Lãi suất NHNN quy định
    • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Dữ liệu Thống kê
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Văn bản quy phạm pháp luật
  • Chính sách tiền tệ
    • Định hướng điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng trong năm
    • Thẩm quyền quyết định CSTT quốc gia và các công cụ thực hiện
  • Thanh toán & ngân quỹ
    • Nhiệm vụ của NHNN trong hoạt động thanh toán
    • Các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế
      • Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
      • Các hệ thống thanh toán khác
    • Giám sát hệ thống thanh toán
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Hệ thống mã tổ chức phát hành thẻ
    • Biểu phí dịch vụ thanh toán qua NHNN
    • Hoạt động ngân quỹ
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Phát hành tiền
    • Đồng tiền Việt Nam
    • Tiền thật, tiền giả
    • Những hành vi bị nghiệm cấm và một số quy định về xử phạt liên quan đến phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • Giới thiệu NHNN
    • Sơ lược quá trình thành lập và phát triển
    • Chức năng nhiệm vụ
    • Ban lãnh đạo đương nhiệm
    • Lãnh đạo NHNN qua các thời kỳ
Trang chủ
  • Tin tức sự kiện
  • Thông cáo báo chí
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá
    • Tỷ giá trung tâm
    • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
    • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất
    • Lãi suất NHNN quy định
    • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Dữ liệu Thống kê
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Văn bản quy phạm pháp luật
  • Chính sách tiền tệ
    • Định hướng điều hành CSTT và hoạt động ngân hàng trong năm
    • Thẩm quyền quyết định CSTT quốc gia và các công cụ thực hiện
  • Thanh toán & ngân quỹ
    • Nhiệm vụ của NHNN trong hoạt động thanh toán
    • Các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế
      • Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
      • Các hệ thống thanh toán khác
    • Giám sát hệ thống thanh toán
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Hệ thống mã tổ chức phát hành thẻ
    • Biểu phí dịch vụ thanh toán qua NHNN
    • Hoạt động ngân quỹ
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Phát hành tiền
    • Đồng tiền Việt Nam
    • Tiền thật, tiền giả
    • Những hành vi bị nghiệm cấm và một số quy định về xử phạt liên quan đến phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • Giới thiệu NHNN
    • Sơ lược quá trình thành lập và phát triển
    • Chức năng nhiệm vụ
    • Ban lãnh đạo đương nhiệm
    • Lãnh đạo NHNN qua các thời kỳ
  • Báo cáo tại các Kỳ họp của Quốc hội

BÁO CÁO TÓM TẮT thẩm tra đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

06/11/2021 00:29:00
0:00
/
0:00
Giọng Nam
  • Giọng Nam
  • Giọng Nữ

QUỐC HỘI KHÓA XV

ỦY BAN KINH TẾ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2021

BÁO CÁO TÓM TẮT

thẩm tra đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

năm 2021; dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

Thực hiện phân công của UBTVQH, trên cơ sở Báo cáo của Chính phủ, ý kiến các cơ quan của Quốc hội, các thành viên Ủy ban và Kết luận của UBTVQH, Ủy ban Kinh tế xin thay mặt Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban báo cáo Quốc hội một số nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 và công tác phòng, chống dịch COVID-19

1.1. Với việc đẩy nhanh tiêm vắc-xin, nhiều quốc gia đã kiểm soát tốt dịch COVID-19; chênh lệch về triển vọng kinh tế do sự mất cân bằng lớn về vắc-xin1, dẫn tới tình trạng phục hồi không đồng đều giữa các nước, các nền kinh tế đang phát triển có nguy cơ tụt lại phía sau. Sản xuất bị gián đoạn, đứt gãy nhiều chuỗi cung ứng ở quy mô quốc gia, khu vực và toàn cầu. Mất cân đối cung – cầu, thiếu hụt nguồn cung và giá hàng hóa tăng trở lại khiến lạm phát giá tiêu dùng tăng nhanh, giá lương thực có xu hướng tăng mạnh ở các nước thu nhập thấp; thị trường tài chính - tiền tệ thế giới còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, nguy cơ khủng hoảng; chi phí vận tải biển tăng cao.

Trong nước, tăng trưởng GDP năm 2020 đạt 2,91% và tiếp tục được duy trì khá tốt trong 6 tháng đầu năm 2021 (đạt 5,64%), tuy nhiên, dịch COVID-19 lần thứ 4 bùng phát mạnh, đặc biệt là từ tháng 7 đến nay với số ca lây nhiễm, tử vong tăng cao; tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng tới an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, sức khỏe, thể chất và tinh thần của người dân, làm quá tải hệ thống y tế và các lực lượng tham gia phòng, chống dịch. Nhiều địa phương thực hiện các biện pháp phong tỏa, giãn cách kéo dài, nhất là TP Hồ Chí Minh và các tỉnh trọng điểm kinh tế phía nam; các hoạt động kinh tế - xã hội trong nước bị ảnh hưởng nặng nề, tốc độ tăng trưởng kinh tế Quý III/2021 âm 6,17%, khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 5,02%; tiêu dùng cuối cùng giảm 2,83%, khu vực dịch vụ giảm 9,28%, vận tải hành khách giảm 69,6%; dịch vụ du lịch 9 tháng đầu năm giảm 96,6%... Tăng trưởng kinh tế 9 tháng giảm mạnh còn 1,42%, cả năm ước chỉ khoảng 3%2; 04/12 chỉ tiêu không đạt mục tiêu đề ra3; ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025.

1.2. Với chủ trương nhất quán không đánh đổi môi trường, sức khỏe và tính mạng của người dân lấy tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhiều chính sách, giải pháp được ban hành cả trong ngắn hạn và dài hạn. Công tác phòng, chống dịch được thực hiện quyết liệt, toàn diện, kịp thời. Đã thực hiện cơ cấu lại, gia hạn nợ, miễn, giảm lãi suất tín dụng; miễn, giảm, gia hạn thời hạn nộp thuế; giảm giá, tiền điện, cước viễn thông, giá nước sạch...; hỗ trợ trực tiếp tiền, gạo, thực phẩm cho người dân, người lao động4. Nhiều nguồn lực trong xã hội đã được huy động cho công tác phòng, chống dịch, trong đó Quỹ vắc xin phòng COVID- 19 đến ngày 17/10/2021 đã huy động được 8.784 tỷ đồng.

Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật phục vụ cho công tác phòng, chống dịch được Quốc hội, UBTVQH, Chính phủ đồng hành, quyết liệt, linh hoạt, xử lý kịp thời5. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành các nghị quyết về hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; bổ sung dự phòng ngân sách trung ương từ nguồn cắt giảm, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2021 để chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19… Đặc biệt, những nội dung được Quốc hội quyết nghị liên quan trực tiếp đến công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại Nghị quyết 30/2021/QH15 là quyết định chính trị nhạy bén ngay tại kỳ họp thứ nhất, chưa có tiền lệ, thể hiện vai trò, trách nhiệm cao của Quốc hội, đại biểu Quốc hội cùng cả hệ thống chính trị, Chính phủ trong công tác phòng, chống dịch COVID-19, đáp ứng nguyện vọng, nhận được sự tin tưởng, ủng hộ của Nhân dân và cử tri cả nước, là cơ sở pháp lý đặc biệt quan trọng để triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19.

Chủ trương trong thời gian qua là đúng đắn, các biện pháp được triển khai toàn diện và kịp thời, đạt được những kết quả quan trọng. Đến nay, dịch bệnh cơ bản được kiểm soát trên phạm vi toàn quốc6; kịch bản ứng phó đối với từng mức độ diễn biến của dịch bệnh được ban hành và bắt đầu chuyển sang giai đoạn thích ứng linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh với mục tiêu bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; đưa đất nước chuyển sang trạng thái bình thường mới sớm nhất có thể.

1.3. Một số điểm sáng, nổi bật trong điều hành kinh tế vĩ mô năm 2021: dự kiến 08/12 chỉ tiêu đạt mục tiêu kế hoạch đề ra7; kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, CPI bình quân 9 tháng tăng 1,82%, cả năm ước tăng dưới 4%8, đạt mục tiêu đề ra. Thu NSNN ước vượt dự toán9, bội chi NSNN trong phạm vi dự toán (4% GDP), cơ bản bảo đảm nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh và thực hiện các nhiệm vụ cấp bách khác; huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả năm khoảng 35% GDP; công tác điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, mặt bằng lãi suất giảm, tăng trưởng tín dụng đạt 7,39% (cùng kỳ tăng 4,99%), dự kiến cả năm khoảng 12%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục là động lực tăng trưởng của toàn nền kinh tế (9 tháng tăng 6,05%); chỉ số sản xuất công nghiệp 9 tháng của một số địa phương tăng cao (Ninh Thuận tăng 32,6%; Đắk Lắk tăng 25%; Hải Phòng tăng 19,7%...) là những tín hiệu tích cực về sự hồi phục mạnh mẽ khi dịch COVID-19 được kiểm soát. An ninh lương thực cơ bản được bảo đảm; ngành nông nghiệp 9 tháng đầu năm tăng 3,32% (cùng kỳ năm 2020 tăng 1,65%; năm 2019 tăng 0,74%), tiếp tục đóng vai trò bệ đỡ của nền kinh tế trong khó khăn.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa 9 tháng đầu năm tăng cao (24,4%). Hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ được đẩy mạnh; chuyển giao công nghệ sản xuất vắc-xin, trang thiết bị phòng, chống COVID-19 đạt kết quả bước đầu10. Một số ngành như thông tin truyền thông, viễn thông, bưu chính, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng, chế biến, chế tạo liên quan đến dược phẩm, thiết bị y tế… đã tận dụng tốt cơ hội để tăng trưởng. Hoàn thành các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh cao đẳng, đại học. Hoạt động văn hóa, xã hội khắc phục điều kiện dịch bệnh, tổ chức được một số hoạt động với hình thức phù hợp, chủ yếu là trực tuyến. Công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật tiếp tục triển khai tích cực11. An ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững, số vụ phạm tội giảm 3,56%. Công tác quốc phòng, an ninh, chủ quyền biên giới quốc gia được giữ vững; các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương, cấp cao được triển khai chủ động, kịp thời, hiệu quả12; "ngoại giao vắc-xin" tiếp tục đạt kết quả tích cực13. Công tác phối hợp giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được tăng cường, góp phần tạo sự đồng thuận xã hội, củng cố niềm tin trong Nhân dân.

1.4. Để nhìn nhận đầy đủ, toàn diện hơn kinh tế - xã hội năm 2021, Ủy ban Kinh tế đề nghị Chính phủ quan tâm, đánh giá kỹ hơn một số vấn đề sau đây:

(1) Chiến lược ứng phó dịch bệnh gắn với hỗ trợ, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế ở cấp độ quốc gia và địa phương còn hạn chế; chưa chuẩn bị đầy đủ năng lực cho kịch bản dịch bùng phát nhanh, quy mô lớn. Một số chính sách ban hành, thực hiện chưa tương xứng với tính chất phức tạp, dài hạn và quy mô tác động lớn của dịch COVID-19, tiếp cận chính sách còn khó khăn, tỷ lệ giải ngân một số gói hỗ trợ đạt thấp14; còn hạn chế, bất cập và chưa kịp thời với một số đối tượng. Các gói hỗ trợ về tài khóa và tiền tệ từ năm 2020 tới nay ước đạt khoảng 4% GDP; cần báo cáo bổ sung đầy đủ hơn các nguồn lực từ ngân sách trung ương, các khoản đóng góp xã hội khác cho công tác phòng, chống dịch để phân tích, đánh giá kỹ hơn quy mô, mức độ phù hợp của các gói hỗ trợ, làm cơ sở hoạch định chính sách cho giai đoạn tới.

(2) Công tác phòng, chống dịch vẫn còn tình trạng lơ là, chủ quan, sợ chịu trách nhiệm ở một số nơi; việc áp dụng các biện pháp cách ly, phong tỏa, hạn chế di chuyển, công tác phối hợp tại một số địa phương còn lúng túng, cứng nhắc, thiếu tính đồng bộ, chưa được điều chỉnh kịp thời. Thông tin, truyền thông đôi lúc còn chưa kịp thời, thông suốt. Tỷ lệ tiêm vắc-xin đã tăng khá nhanh nhưng còn thấp so với thế giới15.

(3) Cán cân thương mại 9 tháng ước nhập siêu 2,13 tỷ USD16; tỷ trọng xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước còn thấp17. Thu NSTW dự kiến hụt thu khá lớn (28-29 nghìn tỷ đồng), ảnh hưởng không nhỏ đến triển khai nhiệm vụ và vai trò chủ đạo của NSTW. NSĐP dự kiến vượt thu, đề nghị báo cáo bổ sung, làm rõ nguyên nhân các khoản thu vượt dự toán, nhất là khoản tăng thu từ đất. Tình hình nợ thuế còn cao, gian lận, trốn thuế, nhất là đối với hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng còn phức tạp. Đề nghị đánh giá đầy đủ, tổng quan về nguyên nhân của việc phải lùi thời điểm thực hiện cải cách tiền lương.

(4) Phân bổ, giải ngân đầu tư công rất chậm, đến hết tháng 9/2021 mới đạt 47,38%18 (cùng kỳ là 56,33%); 36 Bộ, cơ quan trung ương giải ngân rất thấp và 20 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 40% (Bắc Kạn 11,8%; thành phố Cần Thơ 17,65%; An Giang, 21%...), số vốn chưa phân bổ, giao chi tiết đến ngày 15/9/2021 còn trên 56,32 nghìn tỷ đồng (chiếm 12,2% kế hoạch), trong đó có vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia là 16.000 tỷ đồng (chiếm 3,4%), tác động lớn đến thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Tổ chức thực hiện vẫn là khâu yếu và thiếu thông suốt, thiếu đồng bộ; công tác chuẩn bị đầu tư, giao vốn chưa được chuẩn bị kỹ, lựa chọn các công trình trọng tâm, trọng điểm còn hạn chế; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu chưa rõ nét. Tiến độ một số dự án trọng điểm, công trình quan trọng quốc gia còn chậm19, 3 dự án thành phần triển khai theo phương thức đối tác công tư của dự án đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông còn nhiều vướng mắc về thu xếp vốn vay nên chưa thể triển khai; dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành mới giải ngân được 46,81% kế hoạch được giao, riêng năm 2021 (đến ngày 31/8/2021) mới giải ngân được 18,11%.

Công tác cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và sắp xếp, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công quá chậm và chưa đạt kết quả như yêu cầu20, vẫn còn nhiều bất cập trong công tác định giá doanh nghiệp trong cổ phần hóa, quản lý đất công…, chưa tận dụng được sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán để đẩy mạnh cổ phần hóa, thu hút nhà đầu tư tiềm năng.

(5) Mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm, tuy nhiên vẫn chưa phù hợp, hài hòa giữa lợi nhuận của các ngân hàng thương mại với khó khăn của doanh nghiệp và người dân; doanh nghiệp vẫn rất khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ưu đãi21. Đề nghị báo cáo rõ hơn các hoạt động hỗ trợ của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp, người dân, người lao động và nguy cơ gia tăng nợ xấu.

(6) Mặt hàng nông sản, thủy sản tươi/đông lạnh, có tính thời vụ cao22 tiếp tục gặp khó khăn trong tiêu thụ, xuất khẩu; còn tình trạng ứ hàng cục bộ, giá thu mua nông sản thấp, giảm sâu nhưng giá bán tới người tiêu dùng tăng cao. Việc áp dụng, làm chủ công nghệ số trong nông nghiệp còn hạn chế, khả năng tiếp cận và tham gia vào quá trình chuyển đổi số, kinh tế số còn gặp nhiều khó khăn.

(7) Về hoạt động doanh nghiệp: Đề nghị đánh giá hiệu quả việc áp dụng phương thức “ba tại chỗ”, “một cung đường, hai điểm đến” việc yêu cầu xét nghiệm nhiều lần, giá xét nghiệm cao... đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã.

(8) Số lao động mất việc làm, thất nghiệp tăng cao23, thu nhập giảm mạnh, tiềm ẩn nguy cơ mất an ninh trật tự, an toàn xã hội; số lượng lao động có việc làm phi chính thức gia tăng. Đề nghị báo cáo cụ thể, thực chất tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng, thiếu hụt lao động, chuyên gia với số lượng lớn tại một số địa phương, khu công nghiệp; phương án giải quyết tình trạng lao động tự do rời khỏi các tỉnh, thành phố lớn; chính sách thu hút lực lượng này quay trở lại nơi làm việc; giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trở về quê.

(9) Phương thức giáo dục trực tuyến được triển khai, tuy nhiên, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và việc tiếp cận công nghệ thông tin của giáo viên, phụ huynh, học sinh chưa đồng bộ giữa các vùng miền, địa phương; việc triển khai, thực hiện còn chưa đồng đều giữa các cấp học và giữa các cơ sở giáo dục; chưa bảo đảm công bằng, bình đẳng trong khả năng tiếp cận của học sinh; chưa bảo đảm tương tác tích cực với trẻ, nhất là trẻ em bậc tiểu học.

(10) Năng lực y tế, nhất là hệ thống y tế cơ sở còn nhiều hạn chế; nhân lực y tế thực hiện công tác phòng, chống dịch tại một số địa phương quá tải, ảnh hưởng đến công tác điều trị; tình trạng “loạn giá” xét nghiệm; kinh doanh mua bán khẩu trang, các thiết bị y tế giả, kém chất lượng, làm giả các kết quả xét nghiệm… là vấn đề cần được quan tâm và khẩn trương có giải pháp xử lý.

1.5. Trong những tháng cuối năm 2021, Ủy ban Kinh tế cơ bản nhất trí với giải pháp Chính phủ đề ra, xin nhấn mạnh các nội dung sau: (1) Tập trung nỗ lực cao nhất cho phòng, chống dịch COVID-19; bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người dân, hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, tử vong do COVID-19. (2) Khẩn trương rà soát, tháo gỡ nhanh các khó khăn, vướng mắc; xử lý các tồn đọng, điểm nghẽn, giảm thiểu các thủ tục và chi phí trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hàng hóa; không để xảy ra tình trạng cục bộ, cát cứ trong ban hành và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội. (3) Chỉ đạo quyết liệt đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công. (4) Bảo đảm an sinh xã hội, sớm đưa học sinh trở lại trường học ở những nơi kiểm soát được dịch bệnh, bảo đảm an toàn. (5) Khẩn trương chuẩn bị Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế khả thi, hiệu quả, có phân chia theo giai đoạn, sớm trình Quốc hội xem xét, quyết định.

2. Dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022

2.1. Trong bối cảnh dịch COVID-19 khó có thể kiểm soát và chấm dứt được hoàn toàn; kinh tế thế giới hồi phục không đồng đều, nhiều bất định; theo dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, tăng trưởng cho năm 2022 là 4,9% (năm 2021 là 5,9%). Trong nước, triển vọng phục hồi kinh tế được dự báo tương đối tích cực, tuy nhiên tiếp tục đối mặt với nhiều rủi ro như: áp lực lạm phát, giá cả hàng hóa gia tăng, phá sản, nợ xấu, đứt gãy chuỗi cung ứng, đình trệ sản xuất, suy giảm dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước...

Từ bài học kinh nghiệm trong nước và quốc tế đúc rút được thời gian qua, cần nhận thức đúng đắn hơn về phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh gắn với duy trì, phục hồi, phát triển sản xuất kinh doanh để xây dựng các phương án, kịch bản phù hợp, khả thi, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong tình hình mới; không chủ quan, nóng vội nhưng cũng không để lỡ nhịp trong xu hướng hồi phục của kinh tế thế giới. Ủy ban Kinh tế đồng tình với mục tiêu tổng quát được nêu trong Báo cáo của Chính phủ.

2.2. Về các chỉ tiêu chủ yếu, bên cạnh đặt mục tiêu cao để phấn đấu cần cân nhắc tính khả thi khi thực hiện (chỉ tiêu GDP tăng 6-6,5%); giải trình rõ ràng, thuyết phục hơn về tỷ lệ bội chi, cân đối xuất, nhập khẩu...

2.3. Ủy ban Kinh tế cơ bản thống nhất với các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống dịch COVID-19 năm 2022 trong Báo cáo của Chính phủ, đồng thời đề nghị tập trung vào một số trọng tâm, trọng điểm, cụ thể như sau:

(1) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm mục tiêu xuyên suốt là bảo vệ sức khỏe của Nhân dân, duy trì hoạt động kinh tế - xã hội bình thường ở mức độ tối đa. Triển khai hiệu quả Chiến lược tổng thể về phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới; đẩy nhanh tỷ lệ tiêm vắc-xin, sớm đạt miễn dịch cộng đồng; phát triển, nâng cao năng lực hệ thống y tế; xây dựng và triển khai có hiệu quả Chương trình nghiên cứu vắc-xin; nâng cao ý thức của người dân và cộng đồng trong phòng, chống dịch COVID-19.

Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đã được ban hành; kịp thời ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các chính sách, bảo đảm tương xứng, điều kiện, tiêu chuẩn khả thi, quy trình, thủ tục được đơn giản hóa tối đa, đúng mục đích, đúng đối tượng, công khai, minh bạch; cân đối và phân bổ nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm; đồng thời, có cơ chế giám sát, kiểm tra. Tăng cường hỗ trợ, trợ giúp xã hội, nhất là với nhóm các đối tượng dễ bị tổn thương24.

(2) Kiên trì mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô duy trì ổn định thị trường tài chính, tiền tệ, phối hợp chặt chẽ, cân bằng giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa. Tiếp tục thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, giữ nghiêm kỷ luật tài chính; quản lý thu, chống thất thu, chuyển giá, trốn thu, thu hồi nợ thuế; cắt giảm tối đa kinh phí cho những nhiệm vụ không thực sự cấp bách để tập trung nguồn lực cho phòng, chống dịch. Nghiên cứu, đề xuất phát hành trái phiếu Chính phủ, tăng tỷ lệ nợ công phù hợp nhưng phải bảo đảm hiệu quả, bền vững, bội chi không quá 4% GDP.

Theo dõi chặt diễn biến giá cả, lạm phát trên thế giới, kịp thời cảnh báo các nguy cơ ảnh hưởng đến lạm phát trong nước. Phấn đấu tiếp tục giảm lãi suất cho vay, giám sát chặt chẽ tình hình phát sinh nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống.

(3) Tăng cường giải ngân đầu tư công gắn với các dự án hạ tầng chiến lược, phân bổ hạn mức vốn đầu tư công trung hạn kịp thời, cùng với thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu tư và giao vốn đầu tư công; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm. Đẩy mạnh cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tiến độ thực hiện, triển khai các tiểu dự án của 03 Chương trình mục tiêu quốc gia.

(4) Ưu tiên công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức thi hành pháp luật. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành; chuẩn bị sớm, bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết nằm trong Chương trình. Tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hóa các chính sách để góp phần phát triển các mô hình kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, các sản phẩm, dịch vụ áp dụng công nghệ mới. Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về các biện pháp đặc biệt, cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19. Phấn đấu cơ bản hoàn thành việc phê duyệt các quy hoạch thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia trong năm 2022.

(5) Tích cực triển khai thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế khả thi, hiệu quả. Phục hồi sản xuất công nghiệp, các chuỗi sản xuất, cung ứng bị đứt gãy, duy trì chuỗi giá trị, tận dụng cơ hội phục hồi thị trường đối tác; xây dựng và hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp, các mô hình phát triển bền vững, mở rộng hợp tác trong lĩnh vực công nghệ cao, viễn thông, năng lượng tái tạo, xử lý nước thải, giao thông vận tải… và các lĩnh vực theo xu hướng chuyển đổi số.

(6) Xây dựng phương án, giải pháp ứng phó với hệ lụy từ làn sóng người lao động di chuyển khỏi các tỉnh, thành phố lớn; khắc phục đứt gãy nguồn cung lao động, thu hút lực lượng lao động quay trở lại nơi làm việc; sử dụng hiệu quả, phát huy vai trò của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng và hỗ trợ người lao động tìm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp. Xây dựng chính sách hỗ trợ đối với các loại hình cơ sở giáo dục; nghiên cứu, tổng kết đánh giá các mô hình, phương thức dạy học ứng phó với dịch COVID-19; có giải pháp dạy, học phù hợp cho từng đối tượng học sinh ở các vùng miền.

(7) Duy trì các hoạt động văn hóa, lễ hội, nghệ thuật biểu diễn trong tình hình mới. Chuẩn bị điều kiện cần thiết để tổ chức thành công các sự kiện thể thao quốc tế, trong nước quan trọng, bảo đảm an toàn. Xây dựng phương án mở cửa đón khách du lịch quốc tế. Chú trọng phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân, xây dựng thiết chế văn hóa ở các khu công nghiệp. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

(8) Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và đẩy mạnh hội nhập quốc tế, triển khai quyết liệt ngoại giao vắc-xin, ngoại giao kinh tế phục vụ thiết thực cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền phù hợp nhằm định hướng, động viên Nhân dân và các lực lượng tuyến đầu trong công tác phòng, chống dịch COVID-19; kiểm soát chặt chẽ thông tin xấu, độc, thông tin chưa được kiểm chứng, thông tin sai sự thật trên mạng xã hội. Tiếp tục triển khai có hiệu quả phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, nhất là cho vay lãi nặng, lừa đảo qua mạng, cướp giật, trộm cắp tài sản, cố ý gây thương tích… bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội.

Trên đây là Báo cáo tóm tắt thẩm tra đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, Ủy ban Kinh tế xin báo cáo Quốc hội xem xét, cho ý kiến và tập trung đánh giá về các nội dung trên trong quá trình thảo luận tại tổ và hội trường của Kỳ họp thứ hai./.

1 Theo báo cáo Triển vọng kinh tế thế giới (12/10/2021), IMF cho rằng 96% dân số ở các nước thu nhập thấp vẫn chưa được tiêm phòng; sẽ có thêm 65 - 75 triệu người trên thế giới rơi vào cảnh nghèo đói. Các nước thu nhập thấp sẽ cần thêm 250 tỷ USD để chống dịch và khôi phục tăng trưởng kinh tế như giai đoạn trước dịch COVID-19.
2 Tăng trưởng kinh tế đạt thấp hơn khoảng 3 điểm % so với mục tiêu Quốc hội giao và thấp hơn 3-3,5 điểm % so với mục tiêu tại Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ.
3 Tốc độ tăng GDP (3-3,5% so với mục tiêu khoảng 6%); GDP bình quân đầu người (khoảng 3.660-3.680 USD so với mục tiêu khoảng 3.700 USD); Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng (28% so với mục tiêu khoảng 45-47%); Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều (khoảng 0,5-1% so với mục tiêu khoảng 1-1,5%).
4 Đến ngày 28/9/2021, đã thực hiện hỗ trợ cho 18,1 triệu đối tượng thụ hưởng với tổng kinh phí trên 14,9 nghìn tỷ đồng; hỗ trợ cho vay 441,4 tỷ đồng để trả lương cho 127 nghìn lượt người lao động. Từ tháng 10/2021, hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khoảng 38.000 tỷ đồng để hỗ trợ cho trên 12,8 triệu người lao động và 386 nghìn người sử dụng lao động. Lũy kế từ ngày 23/01/2020 đến nay, tổng số tiền lãi các TCTD miễn, giảm cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi COVID-19 là gần 26.000 tỷ đồng. Ban hành chính sách hỗ trợ giảm giá điện (khoảng 4.500 tỷ đồng), giảm tiền nước, dịch vụ viễn thông, Internet (khoảng 10.000 tỷ đồng)…
5 Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khóa XV; Nghị quyết số 268/NQ-UBTVQH15 ngày 06/8/2021 của UBTVQH về việc cho phép Chính phủ ban hành Nghị quyết có một số nội dung khác với quy định của luật để đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch COVID-19; Nghị quyết số 285/NQ-UBTVQH15 ngày 27/8/2021 về việc thành lập Tổ Công tác của UBTVQH thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 của Quốc hội liên quan đến công tác phòng, chống COVID-19; Nghị quyết số 03/2021/UBTVQH15 ngày 24/9/2021 ban hành chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp; Nghị quyết số 393/NQ-UBTVQH15 ngày 30/9/2021 về bổ sung dự phòng ngân sách trung ương từ nguồn cắt giảm, tiết kiệm chi của ngân sách trung ương năm 2021 để chi cho công tác phòng, chống dịch COVID-19. Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ và nhiều văn bản khác để xử lý ngay những vấn đề đặt ra trong phòng, chống, khắc phục hậu quả của dịch bệnh COVID-19; và nhiều Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư để tháo gỡ các “rào cản”, khơi thông mọi nguồn lực cho đầu tư, kinh doanh trong điều kiện dịch COVID-19 diễn biến phức tạp.
6 Từ ngày 25/9- 8/10, số ca mắc trong cộng đồng giảm 44,7% so với 2 tuần trước, giảm 47,3% so với 1 tuần trước đó có 10/62 tỉnh đã qua 14 ngày không ghi nhận ca mắc mới, 9 tỉnh không có lây nhiễm thứ phát trên địa bàn, 1 tỉnh chưa ghi nhận ca mắc (Cao Bằng). Trong tuần, thành phố Hà Nội ghi nhận 5 ca (giảm 10 ca so với tuần trước); Thành phố Hồ Chí Minh 15.070 ca (giảm 14.766); Bình Dương 400 ca (giảm 559); Đồng Nai 41 ca (giảm 19); Khánh Hòa 8 ca (giảm 57), Kiên Giang 13 ca (giảm 18)…
7 Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân (dưới 4%); Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội (4,4-4,9% so với mục tiêu khoảng 4,8%); Tỷ lệ lao động qua đào tạo (khoảng 66%); Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế (khoảng 91%); Tỷ lệ dân cư khu vực thành thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung (92% so với mục tiêu trên 90%); Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị (87,5% so với mục tiêu trên 87%); Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường (khoảng 91%); Tỷ lệ che phủ rừng (khoảng 42%).
8 CPI tháng 9/2021 giảm 0,62% so với tháng trước, tăng 1,88% so với tháng 12/2020 và tăng 2,06% so với cùng kỳ năm 2020. Tính chung quý III/2021, CPI tăng 0,93% so với quý trước và tăng 2,51% so với cùng kỳ năm 2020. CPI bình quân 9 tháng năm 2021 tăng 1,82% so với bình quân cùng kỳ năm 2020.
9 Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/9/2021 ước tính đạt 1.034,2 nghìn tỷ đồng, bằng 77% dự toán năm (thu ngân sách Trung ương bằng 73,6%; thu ngân sách địa phương bằng 81,1%), trong đó thu nội địa đạt 836,2 nghìn tỷ đồng, bằng 73,8%; thu từ dầu thô 27,4 nghìn tỷ đồng, bằng 118%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 170 nghìn tỷ đồng, bằng 95,3%. Dự kiến thu NSNN năm 2021 vượt thu khoảng 22,2 nghìn tỷ đồng, tăng 1,7% so với dự toán, trong đó tỷ lệ thu từ thuế, phí đạt 13,2% GDP.
10 Thành lập trung tâm công nghệ phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống dịch bệnh COVID-19. Vắc-xin Nanocovax đang thực hiện thử nghiệm giai đoạn 3; Quý II/2022 sẽ có vắc-xin chuyển giao công nghệ (do Vingroup sản xuất). Ngày 24/9/2021, Công ty TNHH MTV Vắc xin và Sinh phẩm số 1 (Vabiotech), Bộ Y tế đã công bố sản xuất thành công lô vaccine COVID-19 Sputnik V đầu tiên tại Việt Nam.
11 Thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021, Chính phủ đã xây dựng, trình Quốc hội xem xét, ban hành Luật Phòng, chống ma túy, đồng thời tích cực xây dựng, chỉnh lý 11 dự án luật khác và dự thảo các nghị quyết theo đúng Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021. Hiện tại Chính phủ đang khẩn trương xây dựng để trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung 10 luật.
12 Đã tiến hành gần 60 cuộc điện đàm với lãnh đạo các nước, trong đó các nội dung vận động vắc-xin, thuốc điều trị và trang thiết bị y tế được nêu bật thành một ưu tiên hàng đầu trong tất cả các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và các ban, bộ, ngành, địa phương. Gần đây, từ ngày 5-11/9/2021, Chủ tịch Quốc hội đã tham dự Hội nghị các Chủ tịch Quốc hội thế giới lần thứ 5 (WCSP5) tại Cộng hòa Áo, thăm làm việc với Nghị viện châu Âu (EP), Vương quốc Bỉ và thăm chính thức Cộng hòa Phần Lan...; từ ngày 18-24/9/2021, Chủ tịch nước thăm chính thức Cuba; tham dự Phiên thảo luận chung cấp cao Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc khóa 76 (LHQ) và thực hiện một số hoạt động song phương.
13 Đã có nhiều nước (Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Đức, Ý...) hỗ trợ vắc-xin cho Việt Nam; trong đó Nhật Bản viện trợ hơn 3 triệu liều, Mỹ viện trợ hơn 7,5 triệu liều, Trung Quốc viện trợ hơn 5,7 triệu liều, Chương trình COVAX phân bổ cho Việt Nam hơn 14 triệu liều, Đức viện trợ 3,45 triệu liều...
14 Một số chính sách có tỷ lệ giải ngân thấp như: giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; giảm tiền thuê đất; gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh và tiền thuê đất cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh gặp khó khăn do tác động của COVID-19...Một số chính sách cụ thể theo Nghị quyết 68/NQ-CP có tỷ lệ giải ngân thấp (dưới 20%) như: Tạm dừng đóng vào Quỹ Hưu trí – tử tuất; đào tạo duy trì việc làm cho người lao động; hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động; hỗ trợ hướng dẫn viên du lịch; hỗ trợ hộ kinh doanh; các chính sách cho vay (trả lương ngừng việc, lượng phục hồi sản xuất…).
15 Theo dữ liệu từ Our World in Data cập nhật ngày 27/9/2021, tỷ lệ dân số tiêm đủ liều ở Việt Nam là 8,42%, Thái Lan là 22,71%, Malaysia là 60,17%, Campuchia là 64,01%...
16 Khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 21 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 18,87 tỷ USD.
17 Trong 9 tháng đầu năm, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 240,52 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế trong nước đạt 62,72 tỷ USD, tăng 8,5%, chiếm 26,1% (cùng kỳ năm 2020 đạt 71,83 tỷ USD, tăng 20,2%, chiếm 35,4%).
18 Đến hết tháng 9/2021, có 36 Bộ, cơ quan trung ương và 20 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 40%. Có 15 Bộ, cơ quan trung ương và 23 địa phương đề nghị trả lại kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương năm 2021 với tổng số vốn là 21.771,492 tỷ đồng.
19 Dự án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư Cảng hàng không quốc tế Long Thành hiện mới giải ngân được 46,81% kế hoạch được giao, riêng năm 2021 (đến ngày 31/8/2021) mới giải ngân được 18,11%. Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 – 2020 hiện giải ngân được khoảng 79% kế hoạch giao, riêng năm 2021 (đến ngày 31/8/2021) giải ngân đạt khoảng 55%, giải ngân cho công tác giải phóng mặt bằng đạt khoảng 41,2%.
20 Trong 9 tháng đầu năm, số vốn thu về sau khi thoái vốn tại doanh nghiệp mới được 2.165 tỷ đồng, trong khi kế hoạch là thu về 40.000 tỷ đồng vào NSNN.
21 Theo khảo sát của Viện Quản trị Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận được với nguồn vốn từ ngân hàng, còn lại 70% phải tiếp tục sử dụng nguồn vốn tự có hoặc vay từ các nguồn không chính thức với chi phí cao. Gói vay không lãi suất 16.000 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp trả lương đến ngày 31/7/2020 khi kết thúc giải ngân, chưa có đơn vị nào tiếp cận được.
22 Giãn cách xã hội kéo dài, ảnh hưởng đến thu hoạch, sản xuất, chế biến và tiêu thụ thuỷ sản của Đồng bằng sông Cửu Long khi 120/449 nhà máy thuỷ sản ngừng hoạt động do giãn cách xã hội; các nhà máy đang hoạt động chỉ đạt 30-40% công suất. Sản lượng thủy sản quý III/2021 ước tính đạt 2.281,4 nghìn tấn, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm nay, tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 6.377,3 nghìn tấn, giảm 0,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 3.320,1 nghìn tấn, giảm 1%.
23 Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước 9 tháng năm 2021 là 2,67% (quý I là 2,19%; quý II là 2,40%; quý III là 3,43%), trong đó khu vực thành thị là 3,58%; khu vực nông thôn là 2,15%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 9 tháng là 2,91%, trong đó khu vực thành thị là 3,78%; khu vực nông thôn là 2,39%. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (từ 15-24 tuổi) 9 tháng năm 2021 ước tính là 7,85%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý I/2021 là 2,20%; quý II là 2,60%; quý III ước tính là 4,39%. Tính chung 9 tháng năm nay, tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 3,04%, trong đó tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị là 3,0%; tỷ lệ thiếu việc làm khu vực nông thôn là 3,07%.
24 Trẻ em mồ côi do cha mẹ, người thân vừa mất do đại dịch, người khuyết tật, người cao tuổi, người có công với cách mạng, gia đình chính sách, người nghèo, phụ nữ, trẻ em, lao động di cư từ các thành phố lớn...; bảo đảm quyền được học tập, bảo vệ sức khỏe của trẻ em, quyền được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế của các đối tượng yếu thế.

  • aA
  • Các chuyên mục:
  • Báo cáo tại các Kỳ họp của Quốc hội
Các tin khác
BÁO CÁO Tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân (gửi đến Kỳ họp thứ ba, Quốc hội khóa XV)
08/06/2025
BÁO CÁO TÓM TẮT Kết quả giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri gửi đến Kỳ họp thứ Hai, Quốc hội khóa XV
08/06/2025
BÁO CÁO TÓM TẮT thẩm tra đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2021; tình hình thực hiện những tháng đầu năm 2022
08/06/2025
BÁO CÁO Đánh giá việc tổng kết thực hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng và thẩm tra Tờ trình về việc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết 42/2017/QH14
08/06/2025
BÁO CÁO TÓM TẮT Thẩm tra về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025
08/06/2025
Đang hiển thị 1 đến 5 của 15
  • 1
  • 2
  • 3
Giới thiệu NHNN
  • Sơ lược quá trình thành lập và phát triển
  • Chức năng nhiệm vụ
  • Ban lãnh đạo đương nhiệm
  • Lãnh đạo NHNN qua các thời kỳ
Lịch làm việc của Ban Lãnh đạo NHNN
Các bài phát biểu
CPI
Lãi Suất
Dự trữ bắt buộc
Hoạt động thị trường tiền tệ
  • Nghiệp vụ thị trường mở
  • Thông tin chào bán tín phiếu NHNN
  • Đấu thầu Tín phiếu kho bạc nhà nước
    • Thông báo đấu thầu
    • Kết quả đấu thầu
  • Giấy mời tham gia đấu thầu vàng
Cải cách hành chính
  • Tin tức CCHC
  • Bản tin CCHC nội bộ
  • Văn bản CCHC
  • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
  • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
  • Danh mục điều kiện kinh doanh
  • Danh mục báo cáo định kỳ
  • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
  • Đào tạo ISO
Dịch vụ công trực tuyến
Hoạt Động Khác
  • Đầu tư, đấu thầu
    • Thông tin đấu thầu
    • Các dự án đang chuẩn bị đầu tư
    • Các dự án đang triển khai
    • Các dự án đã hoàn tất
  • Tài chính vi mô tại Việt Nam
  • Ổn định tài chính
    • Giới thiệu
      • Ổn định tài chính và vai trò của ổn định tài chính
      • Vai trò của NHTW đối với ổn định tài chính
    • Báo cáo chuyên đề về ổn định tài chính
  • Hợp tác quốc tế
    • Quan hệ với ADB
    • Quan hệ với IMF
    • Quan hệ với IBEC - IIB
    • Quan hệ với WB
    • Quan hệ với AIIB
    • Quan hệ với BIS
    • Quan hệ song phương
      • Tổng quan về hoạt động hợp tác song phương
      • Khu vực châu Á
      • Khu vực châu Âu
      • Khu vực châu Mỹ
      • Khu vực châu Phi
      • Khu vực châu Đại Dương
    • Quan hệ đa phương
      • Tổng quan về hoạt động hợp tác đa phương
      • Giới thiệu tổ chức APEC
      • Giới thiệu tổ chức ASEM
      • Giới thiệu tổ chức WTO
      • Giới thiệu tổ chức ASEAN
      • Giới thiệu SEACEN
  • Công nghệ thông tin
    • Chiến lược phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động ngân hàng
    • Hỗ trợ kỹ thuật
    • An toàn thông tin
      • Danh sách đầu mối ứng cứu sự cố ANTT
      • Hoạt động mạng lưới ứng cứu sự cố ANTT
      • Văn bản chính sách ANTT
      • Tài liệu tuyên truyền nâng cao nhận thức ANTT
  • Hoạt động khoa học công nghệ
    • Các chương trình đề tài
    • Kết quả các chương trình, đề tài
    • Hợp tác nghiên cứu
    • Dịch vụ khoa học công nghệ
    • Chiến lược phát triển ngành ngân hàng
  • Tổ chức cán bộ
    • Tuyển dụng
  • Thi đua khen thưởng
    • Văn bản về thi đua khen thưởng
    • Công tác thi đua khen thưởng
    • Lấy ý kiến nhân dân đối với tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng cấp nhà nước
  • Hệ thống báo cáo phục vụ điều hành CSTT quốc gia
  • Hoạt động Tổ chức tín dụng
  • Hoạt động đoàn thể
  • Tài chính kế toán
    • Chế độ kế toán của NHNN
      • Văn bản quy phạm pháp luật
      • Văn bản hướng dẫn
    • Quản lý tài chính, tài sản của NHNN
      • Văn bản
      • Tình hình triển khai
    • Chế độ kế toán của TCTD
      • Văn bản quy phạm pháp luật
      • Văn bản hướng dẫn
    • Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
Cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
  • Các chính sách của NHNN
  • Các chính sách của TCTD
  • Giải đáp chính sách
  • Hỗ trợ pháp lý cho DNVVN
NHNN với Quốc hội và cử tri
  • Thống đốc NHNN trả lời đại biểu Quốc hội và cử tri
  • Thống đốc NHNN trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội
  • Thống đốc trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri
    • Thống đốc trả lời kiến nghị cử tri theo tỉnh, thành phố
    • Thống đốc trả lời kiến nghị cử tri theo nhóm vấn đề
  • Hoạt động về công tác Quốc hội
  • Báo cáo, giải trình
    • Báo cáo của NHNN
    • Giải trình của NHNN
  • Tài liệu tham khảo
    • Nghị quyết của Quốc hội
    • Báo cáo tại các Kỳ họp của Quốc hội
    • Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
  • Liên hệ
Công bố thông tin của Doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành Ngân hàng
  • Danh sách Doanh nghiệp do NHNN quản lý và phần vốn góp tại Doanh nghiệp
  • Thông tin định kỳ
    • Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
    • Kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp
    • Kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển hằng năm của doanh nghiệp
    • Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo
    • Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích và trách nhiệm xã hội khác (nếu có)
    • Báo cáo thực trạng quản trị và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
    • Báo cáo tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
    • Quyết định giao chỉ tiêu đánh giá hằng năm
    • Kế hoạch giám sát các doanh nghiệp
    • Báo cáo tài chính 06 tháng và báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp
    • Báo cáo chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp
    • Báo cáo tình hình thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp hằng năm
  • Thông tin bất thường
Hệ thống các TCTD
  • Ngân hàng
    • Ngân hàng thương mại
      • NHTM Nhà nước
      • NHTM Cổ phần
      • Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
      • Ngân hàng liên doanh
    • Ngân hàng Chính sách xã hội
    • Ngân hàng Hợp tác xã
  • TCTD phi ngân hàng
    • Công ty tài chính
    • Công ty cho thuê tài chính
    • TCTD phi ngân hàng khác
  • Tổ chức tài chính vi mô
  • Quỹ tín dụng nhân dân
  • Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
  • Văn phòng đại diện
Chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm
  • Cơ chế, chính sách tín dụng, các chương trình, gói tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
    • Văn bản chỉ đạo, điều hành
    • Kết quả triển khai
  • Chương trình khác
    • Kết quả triển khai
    • Văn bản chỉ đạo, điều hành
  • Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
    • Văn bản chỉ đạo, điều hành
    • Kết quả triển khai
Phổ biến kiến thức
  • Danh mục thuật ngữ
  • Các nội dung phổ biến kiến thức cộng đồng
    • Tiền Việt Nam - những điều bạn nên biết
      • Phát hành và điều hòa tiền mặt
      • Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông
      • Tiền đình chỉ lưu hành
      • Phân biệt tiền thật, tiền giả
      • Bảo vệ tiền Việt Nam
    • Các hoạt động thanh toán qua ngân hàng
      • Một số thông tin về thẻ ngân hàng
      • Những điều cần biết khi giao dịch qua ngân hàng điện tử
Tiếp cận thông tin
  • Danh mục thông tin công khai
  • Thông tin về đầu mối cung cấp thông tin cho công dân
  • Địa chỉ tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin qua mạng điện tử
  • Các mẫu phiếu sử dụng trong cung cấp thông tin
  • Hướng dẫn yêu cầu cung cấp thông tin
Thanh Tìm kiếm
TIN VIDEO
Ngành Ngân hàng phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số”
Ngành Ngân hàng phát động phong trào “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” và “Bình dân học vụ số”
TIN ẢNH
Album 1
Album 1
TIN ẢNH
Album 1
Album 1
Icon

Danh bạ liên hệ

Icon

Phản ánh kiến nghị

Icon

Đường dây nóng

Calendar Icon LỊCH LÀM VIỆC CỦA BAN LÃNH ĐẠO Microphone Icon CÁC BÀI PHÁT BIỂU Chart Icon CPI Percentage Icon LÃI SUẤT Money Icon DỰ TRỮ BẮT BUỘC Graduation Icon GIÁO DỤC TÀI CHÍNH Newspaper Icon THÔNG CÁO BÁO CHÍ ẤN PHẨM PHÁT HÀNH
Ngân hàng
ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2025-2030 Chuyển đổi số
Danh Bạ Liên Hệ Phản Ánh Kiến Nghị Đường Dây Nóng
© Cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Địa chỉ: Số 49 Lý Thái Tổ - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Thường trực Ban biên tập: (84 - 243) 266.9435
Email: thuongtrucweb@sbv.gov.vn rss
NCSC Certification
Số điện thoại tổng đài Ngân hàng Nhà nước: (84 - 243) 936.6306
Đầu mối tiếp nhận thông tin về sự cố an toàn thông tin: số điện thoại: (+84)84.859.5983, email: antt@sbv.gov.vn
IPv6 Ready
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Các ấn phẩm của thời báo ngân hàng

Digital Bankingtimes

logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan

Các ấn phẩm của thời báo ngân hàng

Cổng thông tin điện tử NHNN
Thời báo Ngân Hàng
Tạp chí Ngân hàng

Digital Bankingtimes

Digital Banking Times Logos