Skip to Main Content
Lỗi

State bank of vietnam portal

the state bank of viet nam

|
  • News
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Statistics
    • Balance of International Payment
    • Total Liquidity
      • Total Liquidity & Deposits with Credit Institutions
      • Cash in Total liquidity
    • Settlements
      • National Payment System Transactions
      • Domestic Transactions by Means of Payment
      • Trasactions via ATM.POS/EFTPOS/EDC
      • Number of Bank Cards
      • Deposits in Indivisudual Payment Accounts
      • List of Non-Bank Payment Service Suppliers
    • Credit to the Economy
    • Performance of Credit Institutions
      • Key Statistical RatiosKey Statistical Ratios
      • Ratio of loan outstanding over total deposits
      • Ratio of NPLs over Total Loan Outstanding
  • News
  • Press Release
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá trung tâm
  • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
  • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất NHNN quy định
  • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Statistics
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Legal Documents
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • About SBV
    • History
    • Major Responsibilities
    • Management Board
    • Former Governors
Trang chủ
  • News
  • Press Release
    • Thông tin về hoạt động ngân hàng trong tuần
    • Thông cáo báo chí khác
  • Tỷ giá trung tâm
  • Tỷ giá tham khảo tại giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tại Cục Quản lý ngoại hối
  • Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định giá tính thuế
  • Lãi suất NHNN quy định
  • Lãi suất thị trường liên ngân hàng
  • Statistics
    • Cán cân thanh toán quốc tế
    • Tổng phương tiện thanh toán
      • Tổng phương tiện thanh toán và Tiền gửi của khách hàng tại TCTD
      • Tiền mặt lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán
    • Hoạt động thanh toán
      • Giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia
      • Giao dịch thanh toán nội địa theo các PTTT
      • Giao dịch qua ATM/POS/EFTPOS/EDC
      • Số lượng thẻ ngân hàng
      • Tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân
      • Các tổ chức CUDVTT không phải là TCTD
    • Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
    • Hoạt động của hệ thống các TCTD
      • Thống kê một số chi tiêu cơ bản
      • Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
      • Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng
    • Điều tra thống kê
      • Hướng dẫn
      • Phiếu điều tra
      • Điều tra trực tuyến
      • Kết quả điều tra
    • Các văn bản liên quan đến quy định báo cáo thống kê
  • CPI
  • Legal Documents
  • Monetary Policy
    • Orientations for monetary policy management and banking operations
    • Monetary policy decision making authority and monetary policy tools
  • Payment & Treasury
    • SBV responsibilities for payment operations
    • Payment Systems
      • Inter-bank Electronic Payment System
      • Other payment systems
    • Payment System Oversight
      • Thanh toán không dùng tiền mặt
    • Bank Identifification Numbers
    • SBV’s Payment Services Fee Schedule
    • Treasury Operations
    • Danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng
  • Money Issuance
    • Vietnamese Currency
    • Typical Features
    • Protection of Vietnamese Currency
  • Quản lý hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng
  • Cải cách hành chính
    • Tin tức CCHC
    • Bản tin CCHC nội bộ
    • Văn bản cải cách hành chính
    • Phiếu lấy ý kiến giải quyết TTHC
    • Bộ câu hỏi về thủ tục hành chính NHNN
    • Danh mục điều kiện kinh doanh
    • Danh mục báo cáo định kỳ
    • HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO
    • Đào tạo ISO
  • Diễn đàn NHNN
    • Hỏi đáp
    • Lấy ý kiến dự thảo VBQPPL
  • About SBV
    • History
    • Major Responsibilities
    • Management Board
    • Former Governors
  • Diễn đàn NHNN - Nghiên cứu trao đổi

Toàn cầu hóa trong thời kỳ mới: Phân mảnh nhưng vẫn mở cửa

07/11/2025 11:00:00
0:00
/
0:00
Giọng Nam
  • Giọng Nam
  • Giọng Nữ

Những lo ngại về khả năng suy giảm của toàn cầu hóa thương mại quốc tế cho đến nay vẫn chưa được xác nhận, theo kết quả một nghiên cứu. Các quốc gia đang điều chỉnh định hướng thương mại của mình theo những mối quan hệ hợp tác ưu tiên, song điều này chưa dẫn đến sự suy giảm trong thương mại toàn cầu hay mức sống của phần lớn các nền kinh tế.

Ảnh minh họa (Nguồn: Internet)

Toàn cầu hóa trong giai đoạn tái cấu trúc

Sau nhiều năm tăng trưởng mạnh mẽ, quá trình toàn cầu hóa bước vào giai đoạn thử thách mới khoảng một thập kỷ trở lại đây, với những biến động như Brexit, căng thẳng thương mại giữa các nền kinh tế lớn và sự điều chỉnh trong cấu trúc hợp tác quốc tế. Khi môi trường kinh tế toàn cầu trở nên phức tạp hơn, lo ngại về xu hướng suy giảm của toàn cầu hóa cũng gia tăng.

Tuy vậy, theo nghiên cứu của nhóm các nhà kinh tế thuộc các trường đại học Hoa Kỳ và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nền kinh tế toàn cầu vẫn duy trì được mức ổn định đáng kể trong giai đoạn 2015-2023 (Bonadio và cộng sự, 2025). Hệ thống thương mại quốc tế được tái cấu trúc thành các khối liên kết mới nhưng không bị chia tách. Trong số 187 quốc gia được khảo sát, khoảng một phần tư có xu hướng gắn kết hơn với nhóm thương mại do Hoa Kỳ dẫn dắt, một phần tư khác nghiêng về nhóm có quan hệ thương mại sâu hơn với Trung Quốc, trong khi phần còn lại giữ vị thế trung lập.

Dù thương mại giữa các nhóm này có xu hướng giảm nhẹ, sự gia tăng của thương mại nội khối và giao thương giữa các quốc gia trung lập đã bù đắp phần lớn tác động đó. Như vậy, thay vì suy giảm, giai đoạn đầu của quá trình phân mảnh thương mại toàn cầu đã thúc đẩy sự thích ứng linh hoạt. Tác động đến phúc lợi kinh tế của các quốc gia nhìn chung vẫn tích cực, dù phân bổ lợi ích không đồng đều.

Các nhà nghiên cứu kết luận rằng quá trình phân mảnh hiện nay chưa đồng nghĩa với phi toàn cầu hóa. Tổng kim ngạch thương mại thế giới trong giai đoạn nghiên cứu nhìn chung ổn định, thậm chí có xu hướng tăng nhẹ. Xu hướng tương tự cũng được ghi nhận tại các nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Trung Quốc và Liên minh châu Âu (EU). Tuy nhiên, nhóm tác giả lưu ý kết quả này phản ánh chủ yếu “vòng tái cấu trúc đầu tiên” của thương mại toàn cầu, chưa bao gồm những diễn biến gần đây (2024-2025) như sự gia tăng các biện pháp thương mại mới.

Năm 2015 được chọn làm mốc khởi đầu vì đây là giai đoạn ổn định sau các cú sốc tài chính toàn cầu và nợ công châu Âu. Việc chọn mốc thời gian này giúp nhóm nghiên cứu tách biệt tác động của quá trình phân mảnh thương mại khỏi ảnh hưởng của những cuộc khủng hoảng trước đó, từ đó phản ánh rõ nét hơn sự chuyển dịch cấu trúc của thương mại thế giới trong thập kỷ vừa qua.

Biểu đồ 1: Tỷ lệ thương mại/GDP

Nguồn: Bonadio và cộng sự, 2025

Dòng chảy thương mại toàn cầu tái định hình dưới cạnh tranh Mỹ - Trung

Dựa trên dữ liệu về dòng chảy thương mại song phương của 187 quốc gia trong giai đoạn 2015 – 2023, nhóm nghiên cứu đã phân loại các nước thành ba khối thương mại, căn cứ vào mức thay đổi chi phí thương mại trong quan hệ với Mỹ và Trung Quốc.

Những quốc gia có chi phí thương mại giảm tương đối với Mỹ nhưng tăng với Trung Quốc được xếp vào “khối Mỹ”; ngược lại, các nước có chi phí giảm với Trung Quốc và tăng với Mỹ thuộc “khối Trung Quốc”. Các quốc gia có chi phí thương mại với cả hai đối tác biến động cùng chiều hoặc hầu như không thay đổi được xem là trung lập.

Kết quả cho thấy, toàn bộ 187 quốc gia được chia thành ba nhóm: (i) “Khối Mỹ” gồm 43 quốc gia, bao gồm phần lớn các nước châu Âu cùng Ấn Độ, Nhật Bản và Hàn Quốc; (ii) “Khối Trung Quốc” gồm 46 quốc gia, trong đó có Nga, Israel, Hồng Kông và Ả Rập Xê Út; (iii) Nhóm trung lập gồm 98 quốc gia.

Chi phí thương mại giữa các nước trong cùng khối có xu hướng giảm, trong khi chi phí với khối đối lập và nhóm trung lập lại tăng lên. Đối với khối Mỹ, mức giảm chi phí nội khối đã bù đắp hoàn toàn sự gia tăng chi phí trong thương mại với các nhóm còn lại, khiến hiệu ứng ròng gần như bằng không. Ngược lại, khối Trung Quốc chỉ bù đắp được khoảng một nửa phần chi phí tăng thêm do giao thương với khối Mỹ và các nước khác. Nhóm trung lập là ngoại lệ khi ghi nhận mức giảm chi phí thương mại với cả ba nhóm – khối Mỹ, khối Trung Quốc và các nước trung lập khác.

Điều này cho thấy, các quốc gia không đứng về bất kỳ khối cạnh tranh nào lại là bên hưởng lợi từ quá trình phân mảnh thương mại, xét trên góc độ chi phí. Các tính toán bổ sung về tác động của phân mảnh đối với GDP và thu nhập quốc gia cũng củng cố kết luận này.

Trên quy mô toàn cầu, quốc gia trung vị đạt mức tăng 0,6% cả về GDP thực và thu nhập thực nhờ sự tái cơ cấu dòng thương mại. Với các nước thuộc khối Mỹ, mức tăng trung vị là 0,5%, dao động từ 0,1% (25% quốc gia kém lợi nhất) đến 0,7% (25% quốc gia hưởng lợi nhiều nhất). Trong khối Trung Quốc, mức tăng trung vị chỉ đạt 0,3%, thậm chí 25% quốc gia trong nhóm này còn ghi nhận thiệt hại. Ngược lại, các quốc gia trung lập đạt kết quả cao nhất, với mức tăng trung vị 0,8% về cả GDP và thu nhập, dao động từ gần 0 đến 1,4% đối với nhóm hưởng lợi nhiều nhất.

Khi kinh tế và địa chính trị không song hành trong thương mại toàn cầu

Nếu phần lớn các quốc gia đều hưởng lợi từ quá trình phân mảnh thương mại toàn cầu, câu hỏi đặt ra là: liệu họ đã “chọn đúng khối” để tối ưu hóa lợi ích kinh tế?

Để tìm lời giải, nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích phản thực (counterfactual analysis), mô phỏng kịch bản các quốc gia “chuyển khối” nhằm đánh giá tác động tới lợi ích kinh tế.

Kết quả cho thấy, nhiều quốc gia có thể đạt lợi ích cao hơn nếu thuộc về một nhóm thương mại khác. Cụ thể, một quốc gia trung vị trong nhóm có quan hệ thương mại gần gũi hơn với Mỹ sẽ hưởng lợi hơn nếu chuyển sang nhóm có chi phí thương mại thấp hơn với Trung Quốc; và ngược lại, điều tương tự cũng xảy ra với các quốc gia trong nhóm còn lại.

Sự “lệch pha” này cho thấy quá trình hình thành các khối thương mại không hoàn toàn dựa trên hiệu quả kinh tế, mà còn chịu tác động từ nhiều yếu tố ngoài kinh tế. Nói cách khác, cấu trúc thương mại toàn cầu hiện nay phản ánh sự điều chỉnh theo định hướng chiến lược hơn là chỉ nhằm tối đa hóa lợi ích kinh tế.

Trong khi đó, các quốc gia trung lập – theo kết quả mô phỏng – sẽ giảm lợi ích nếu tham gia vào bất kỳ khối nào. Họ đã duy trì được vị thế cân bằng, tránh được rủi ro từ các biến động bên ngoài và giữ được chính sách thương mại phù hợp nhất với lợi ích của mình. Đây cũng là nguyên nhân lý giải vì sao nhóm trung lập đạt mức tăng trưởng phúc lợi cao nhất trong ba nhóm được nghiên cứu.

Toàn cầu hóa đổi hình, không biến mất

Các nhà nghiên cứu kết luận rằng: Toàn cầu hóa chưa kết thúc mà đang bước vào giai đoạn tái cấu trúc. Ít nhất cho đến năm 2024, quá trình phân mảnh và hình thành các khối thương mại diễn ra theo hướng “tái định hình hơn là thu hẹp”.

Từ kết quả nghiên cứu, có thể rút ra một số nhận định chính:

Một là, phân mảnh kinh tế toàn cầu không nhất thiết dẫn đến suy giảm phúc lợi, ít nhất trong giai đoạn đầu. Thương mại toàn cầu không giảm sút mà chuyển dịch theo hướng tái cấu trúc chuỗi cung ứng và dòng chảy hàng hóa (Ehlers và cộng sự, 2025).

Hai là, hội nhập khu vực có thể giúp các nền kinh tế giảm thiểu tác động từ phân mảnh toàn cầu. Nhiều quốc gia được hưởng lợi nhẹ nhờ việc giảm rào cản thương mại trong khu vực.

Ba là, các yếu tố ngoài kinh tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân mảnh, khi định hướng hợp tác và lựa chọn đối tác thương mại không còn chỉ dựa trên hiệu quả kinh tế thuần túy. Nhiều quốc gia có thể đạt lợi ích lớn hơn nếu có cấu trúc hợp tác khác, phản ánh chi phí của việc tái định hình quan hệ thương mại toàn cầu.

Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu cũng cảnh báo rằng nếu căng thẳng và rào cản thương mại tiếp tục gia tăng, thế giới có thể sớm cảm nhận rõ hơn chi phí thực sự của quá trình phân mảnh (Bonadio và cộng sự, 2025). Do đó, các quốc gia cần “duy trì lợi ích của mở cửa kinh tế, đồng thời thích ứng linh hoạt với bối cảnh toàn cầu đang thay đổi.”

Tài liệu tham khảo

1. Bonadio, B., Huo, Z., Kang, E., Levchenko, A., Pandalai-Nayar, N., Toma, H., & Topalova, P. (2025). Playing with blocs: Quantifying decoupling (CEPR Discussion Paper No. 20664). CEPR Press. https://cepr.org/publications/dp20664

2. Bonadio, B., Huo, Z., Kang, E., Levchenko, A., Pandalai-Nayar, N., & Toma, H. (2025, October 7). Decoupling without deglobalisation: The new geography of trade blocs. VoxEU. https://cepr.org/voxeu/columns/decoupling-without-deglobalisation-new-geography-trade-blocs

3. Ehlers, T., Gamboa, F., Qiu, H., & Shim, I. (2025). Regional integration amid global fragmentation (BIS Bulletin No. 102). Bank for International Settlements.

4. VCCI. (2025). Tóm tắt diễn biến căng thẳng thương mại Mỹ - Trung. Trung tâm WTO và Hội nhập. https://trungtamwto.vn/chuyen-de/12220-tom-tat-dien-bien-cang-thang-thuong-mai-my-trung

Nhật Trung

  • aA
  • Categories:
  • Diễn đàn NHNN - Nghiên cứu trao đổi
OTHER NEWS
Vai trò của trí tuệ nhân tạo đối với tăng trưởng và việc làm
7/11/25
Trí tuệ nhân tạo: Tiềm năng ứng dụng, thách thức song hành và hàm ý chính sách
5/11/25
Thanh toán tức thời - động lực kiến tạo hạ tầng tài chính của kỷ nguyên số
5/11/25
Ngân hàng Anh trước ngã rẽ chính sách: Giữ vững lãi suất hay mở đường cho chu kỳ nới lỏng mới?
3/11/25
NHTW Châu Âu giữ nguyên lãi suất chính sách
3/11/25
Ngân hàng Trung ương Nhật Bản giữ nguyên lãi suất chính sách trong tháng 10/2025
3/11/25
Lạm phát Australia tăng tốc, thu hẹp dư địa nới lỏng chính sách tiền tệ
7/10/27
Stablecoin: Thách thức đối với các cơ quan quản lý
7/10/27
Ngân hàng Trung ương Canada giảm lãi suất xuống 2,25%, phát tín hiệu mức lãi suất hiện tại đang ở mức phù hợp
6/10/27
Fed cắt giảm lãi suất 0,25% lần thứ 2 liên tiếp
6/10/27
Showing 1 to 10 of 165
  • 1
  • 2
  • 3
  • 17
About SBV
  • History
  • Major Responsibilities
  • Management Board
  • Former Governors
CPI
Reserve requirement
Interest Rate
Money Market Operations
  • Notification of New Offering off the State Bank Bills
  • Invitation for Gold Auctions
  • Nghiệp vụ thị trường mở
  • Đấu thầu Tín phiếu kho bạc nhà nước
System of Credit Institutions
  • Banks
    • Commercial Banks
      • State-owned Commercial Banks
      • Joibt-stock Commercial Banks
      • Wholly Foreign Owned Banks
      • Joint-venture Banks
    • Policy Banks
    • Cooperative Banks
  • Non-Banks Credit Institution
    • Finance Companies
    • Leasing Companies
    • Other non-bank credit Institutions
  • Micro finance Institutions
  • People's Credit Fund
  • Foreign Bank Branches
  • Representative Offices
Search Bar
TIN VIDEO
Dấu ấn ngành Ngân hàng trong Triển lãm thành tựu đất nước 80 năm hành trình Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Dấu ấn ngành Ngân hàng trong Triển lãm thành tựu đất nước 80 năm hành trình Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TIN ẢNH
Album
Album
TIN ẢNH
Calendar Icon LỊCH LÀM VIỆC CỦA BAN LÃNH ĐẠO Microphone Icon CÁC BÀI PHÁT BIỂU Chart Icon CPI Percentage Icon LÃI SUẤT Money Icon DỰ TRỮ BẮT BUỘC Graduation Icon GIÁO DỤC TÀI CHÍNH Newspaper Icon THÔNG CÁO BÁO CHÍ ẤN PHẨM PHÁT HÀNH
Ngân hàng
ĐẠI HỘI ĐẢNG CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2025-2030 Chuyển đổi số
Danh Bạ Liên Hệ Phản Ánh Kiến Nghị Đường Dây Nóng
© state bank of vietnam portal
Address: 49 Ly Thai To - Hoan Kiem - Hanoi
Webmaster: (84 - 243) 266.9435
Email: thuongtrucweb@sbv.gov.vn rss
NCSC Certification
State Bank hotline: (84 - 243) 936.6306
Information security: phone number: (+84)84.859.5983, email: antt@sbv.gov.vn
IPv6 Ready
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Digital Bankingtimes

logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan
logo-tinhvan
Cổng thông tin điện tử NHNN
Thời báo Ngân Hàng
Tạp chí Ngân hàng

Digital Bankingtimes

Digital Banking Times Logos